Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Luyện từ và câu trang 25, 26 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 1. Mời các bạn đón xem:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 25,26 Luyện từ và câu – Luyện tập về từ trái nghĩa
Câu 1 trang 25 VBT Tiếng Việt lớp 5: Gạch dưới những từ trái nghĩa nhau trong mỗi thành ngữ, tục ngữ sau:
a) Ăn ít ngon nhiều.
b) Ba chìm bảy nổi.
c) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
d) Yêu trẻ, trẻ đến nhà ; kính già, già để tuổi cho.
Phương pháp giải:
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Trả lời:
a) Ăn ít ngon nhiều.
b) Ba chìm bảy nổi.
c) Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
d) Yêu trẻ, trẻ đến nhà ; kính già, già để tuổi cho.
Câu 2 trang 25 VBT Tiếng Việt lớp 5: Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm:
a) Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí …….
b) Trẻ ……. cùng đi đánh giặc.
c) ……. trên đoàn kết một lòng.
d) Xa-xa-cô đã chết nhưng hỉnh ảnh của em còn ……. mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm hoạ của chiến tranh huỷ diệt.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của đề bài.
Trả lời:
a) Trần Quốc Toản tuổi nhỏ mà chí lớn.
b) Trẻ già cùng đi đánh giặc.
c) Dưới trên đoàn kết một lòng.
d) Xa-xa-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn sống mãi trong kí ức loài người như lời nhắc nhở về thảm họa của chiến tranh hủy diệt.
Câu 3 trang 25 VBT Tiếng Việt lớp 5: Điền vào mỗi chỗ trống một từ trái nghĩa thích hợp :
a) Việc ……. nghĩa lớn.
b) Áo rách khéo vá, hơn lành ……. may.
c) Thức ……. dậy sớm.
Phương pháp giải:
Em điền từ trái nghĩa với những từ đã được in nghiêng trong câu.
Trả lời:
a) Việc nhỏ nghĩa lớn.
b) Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
c) Thức khuya dậy sớm.
Câu 4 trang 26 VBT Tiếng Việt lớp 5: Tìm những từ trái nghĩa nhau (làm 2 trong 4 ý a, b, c, d) :
a) Tả hình dáng. ………………………………
M: cao – thấp …………………………………..
b) Tả hành động………………………………..
M: khóc – cười …………………………………
c) Tả trạng thái………………………………….
M: buồn – vui ……………………………………
d) Tả phẩm chất. ……………………………….
M : tốt – xấu
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của đề bài.
Trả lời:
a) Tả hình dáng: mập – gầy, mũm mĩm – tong teo, múp míp – hom hem, cao – thấp, cao – lùn; to tướng – bé tẹo
b) Tả hành động: khóc – cười, nằm – ngồi, đứng – ngồi, lên – xuống, vào – ra.
c) Tả trạng thái: sướng – khổ, hạnh phúc – khổ đau, lạc quan – bi quan, phấn chấn – ỉu xìu
d) Tả phẩm chất: hiền – dữ, ngoan – hư, khiêm tốn – kiêu căng, trung thành – phản bội, tế nhị – thô lỗ.
Câu 5 trang 26 VBT Tiếng Việt lớp 5: Đặt câu để phân biệt các từ trong một cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở bài tập trên.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của đề bài.
Trả lời:
– Chú lợn ỉn nhà em béo múp míp còn con mèo thì thật hom hem.
– Mẹ đi chợ về muộn, chị em Hoa hết đứng lại ngồi chừng như sốt ruột lắm.
– Sống đừng nên bi quan, phải thật lạc quan yêu đời.
– Vì tính kiêu căng, Thỏ phải chịu thua bác Rùa khiêm tốn.