Bổ ngữ giới từ trong tiếng Trung là 楽向花语. Bổ ngữ khuynh hướng có thể nói là một trong những bổ ngữ khó nhất trong hệ thống ngữ pháp tiếng Trung. Tuy nhiên, để có thể học tốt ngôn ngữ này, học sinh cần nắm vững các loại bổ ngữ, đặc biệt là bổ ngữ xu hướng.
Hôm nay hua.edu.vn Sẽ cung cấp cho các bạn kiến thức về Bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung: Định nghĩa, ví dụ, cách sử dụng Bổ ngữ xu hướng qua bài viết dưới đây để các bạn tham khảo!
Bổ sung xu hướng là gì?
ở vị trí học Ở thì trước, chúng ta biết rằng bổ ngữ kết quả (结果蝡语) là một bổ ngữ khả dĩ Để nó đằng sau động từ, có chức năng tuyên bố rõ ràng Một hành động, một việc làm? ở đó thỏa mãn hoàn thànhhoàn thành Tương tự, giống nhau, tương đương Như vậy, phần bù của khuynh hướng (tendency – , tức là chỉ chiều, chỉ chiều) Điều đó cũng không sao Đặt sau động từ, have công dụng tuyên bố rõ ràng Quá trình của phong trào Làm sao.
Để dễ hình dung, trước khi đi vào chi tiết về bổ ngữ xu thế trong tiếng Trung, chúng ta cùng nhau đi đánh giá lại Thiết bị Ngữ Pháp Tiếng Việt – Tiếng Mẹ đẻ của bạn Vui lòng!
Trong tác phẩm Vợ Nát của Kim Lân, có đoạn viết như sau:
cách sự biểu lộ của Việt Nam
…chỉ có bảy đồng một ký, ông chạy ra chợ xách về hai ký, ai cũng xì xào…
Hay như trong thi tập Việt văn học, có một câu trích dẫn như sau:
cách mô tả của Việt Nam
…người đàn ông cao lớn bước ra, kéo chốt cổng vừa phải để vào. Đột nhiên…
Những từ như “ra”, “gần như”, “vào”. Ví dụ Trên đây là những bổ ngữ chỉ sự di chuyển của các động từ “chạy”, “vác”, “bước”, “vào”. Chạy theo hướng nào? – Chạy trốn khỏi nhà; Bạn mang hành lý theo cách nào? – mang đồ về nhà; Đi đâu? – ngoài sân; Đi hướng nào sau khi đóng cổng? – Về đi, về đi.
Bạn có thể tưởng tượng các từ? chấp nhận Sứ mệnh Có phải phong trào thay đổi khóa học trong ngữ pháp tiếng Việt? Cũng bằng tiếng Trung hiện hữu có những từ công dụng Tất cả thời gian này và khi những từ này thay đổi hướng chuyển động, chúng tôi gọi ở đó một sự bổ sung xu hướng (楽向花语).
Định nghĩa của xu hướng bổ sung
Phần bù chỉ hướng chuyển động được gọi là phần bù xu hướng. bổ sung xu hướng hai loại ở đó Một bổ sung xu hướng đơn giản và một bổ sung xu hướng gấp đôi
Cách sử dụng hai loại xu hướng bổ sung
Xu hướng duy nhất bổ sung
Thành phần:
động từ + / (thể hiện xu hướng di chuyển)
• 来: chỉ cử chỉ lại gần người nói.
• 去: biểu thị rời xa người nói.
- Đặt sau động từ khác làm tân ngữ để chỉ động từ xu hướng được gọi là bổ sung xu hướng đơn
- nếu như phong trào nhìn Phía loa sử dụng , nếu như Di chuyển ra khỏi loa sử dụng 去
Ví dụ:
(Đầu tiên). anh Trường không tìm thấy Ở nhà, anh ấy ra ngoài. 张先生在在家,他出去了。 (Zhang Jiansheng Fu Zaijia, Ta Chukule): ⇒ (Căn phòng nói “ở”) ⇔ là hướng mà mục tiêu Được rồi nói về Anh Trường ra đi ⇒ sử dụng từ
chú Có lẽ đi ra ngoài một chút Được không? 设计保机手机好吗?(Nǐ kěyǐ chūlái yīhuǐ’r hǎo ma)⇒ (Người nói “bên ngoài” đang gọi mục tiêu “你” là ngoài phòng) ⇒ là hướng của người nói.
(2). Anh từ trên cao bước xuống. (Tā cong luu shang xiàlái): (Cái nói “dưới” là hướng mục tiêu Được rồi được nhắc đến Vì vậy, tiến về phía trước sử dụng từ
(3). vấn đề là bạn gửi Gửi thư cho tôi được không? 欢要你我我我带一封信去,好吗?(Máfan nǐ gọi wǒ long yī fēng xin qù, hǎ ma?)
(4). Chúng ta cứ vào đi. 我们这个吧。 (Wǒmen jínqù ba.)
(5). Đến lớp, vào sớm.上课了,快进来吧。(Shangkèle, kuai jínlái ba.)
(6) một; Anh ấy đã đến đây chưa? 他上来了吗? (Đó có phải là Shanglaile Ma không?)
⇒ B: Chưa, lát nữa sẽ lấy. Chưa, 就就上来。 (chọn méiyǒu, yīhuǐ’er jiù shanglái.)
Không đồng ý
1. Động từ có cả tân ngữ và tân ngữ xu hướng đơn, nếu như đối tượng chỉ địa điểm Một khuynh hướng đơn giản là đặt động từ ở giữa động từ trong phần bổ ngữ.
Ví dụ:
(Đầu tiên). Ngoài trời đang mưa, chúng ta vào trong đi. 外边下雨了,快进屋里来吧。 (Wáibian xià yǔle, kuái jìn wū li drive three.)
(2). Anh đã trở lại ký túc xá.
(3). Tôi đã đến nhà của Xiao Zhao. 我到小赵家安语。(Wǒ bao xiǎo Zhao jiā qù le.)
(4) A. Anh ấy xuống núi chưa?
⇒ B: Anh ấy vừa mới xuống. (lái xe)
(5) A. Thầy Lâm đi đâu?
⇒ B: Anh ấy đã đến Đài Loan rồi. 他到台湾设计。 (ta bu rewan kule).
(6). A. Anh trai bạn đâu? 你的哥哥在哪呢?(Nǐ di gēgē zai nǎ ne?)
⇒ B: Anh ấy đã sang bên kia sông rồi. (Ta o he na biān qùle)
2. nếu như sự vật không phải vậy vị trí Vị trí (biểu thị sự vật), đối tượng được đặt trước hoặc sau bổ ngữ xu hướng Tất cả đều tốt.
Ví dụ:
Hai câu sau được dịch như nhau:
(Đầu tiên). A: (Tā long qùle yīxiē shuǐguǒ)
b.
mang đến mọi thứ nó có nghĩa là gì (Anh ấy đã mang một số trái cây.)
(2). A: (Wǒ gěi nǐ zhǎo luile yīgè zhàoxiángī)
B: 我是手找一个是电影来。 (Wǒ gěi nǐ zhǎole yīgè zhàoxiangjī ổ)
mang đến mọi thứ có nghĩa (Tôi đã tìm thấy máy ảnh Cái này dành cho bạn. )
(3). Đáp án: 今天我我我的老师送去在线饺子。(Jīntiān wǒ gěi wǒ de lǎoshī casino qùle yīxiē jiǎozi)
B: 今天我我我我的老师送送的饺子去。(Jīntiān wǒ gěi wǒ de lǎoshi manhle yīxiē jiǎozi qù)
mang đến mọi thứ nó có nghĩa là gì (Hôm nay tôi đã tặng một ít bánh bao cho cô giáo của mình)
Bổ sung xu hướng kép
Thành phần:
động từ + / (biểu thức xu hướng phong trào)
• 来: chỉ cử chỉ lại gần người nói.
• 去: biểu thị rời xa người nói.
- động từ xu hướng Nhị nguyên 上来/Shanglái,上去/Shangqù/,进来/Jìnlái/,进来/Jìnqù/,回去/Huílái/,回去/Huíqù/,进口/Qǐlái/ . .
- (Con đường sử dụng của và phần bù của khuynh hướng kép chẳng hạn như 来 và bổ ngữ xu hướng đơn vị.)
Ví dụ:
(Đầu tiên). Cuốn tiểu thuyết đã được cho mượn.
(2). Anh ta ngoài Khởi 奖从外边跑进来。(Tā cong wiibian pǎo jìnlái.)
(3). Tôi là chấp nhận Một chiếc ô từ ba lô. 我从我的包包拿眼一把伞。(W cong wǒ de bāo bāo na chūlái yī bǎ sǎn)
(4). Anh ấy từ dưới lầu lao tới đây. 他从下楼跑上来。(Tā cong xià lou pǎo shanglái.)
chú ý
1. Động từ có cả bổ ngữ kép và tân ngữ, nếu như đối tượng chỉ địa điểm Lưu 来 và 去.
Thành phần:
Chủ ngữ + Động từ + Bổ sung xu hướng đôi + đối tượng ( địa điểm dấu cách ) + /去
S + V + bổ sung xu hướng + Ô ( địa điểm dấu cách ) + /去
Ví dụ:
(Đầu tiên). Xe đã rời khỏi nhà máy. 汽车开出安全来料。(Qìchē kāi chōgōngchǎng caile.):
(2). Cất cặp vào tủ đi! 你把你提包放进柏地地去吧。(Nǐ bǎ nǐ de tibao fáng jìn guìzi lǐ qù ba.)
(3). anh ấy đã mang máy ảnh Quay trở lại ký túc xá. 她带的电影回宿舍安全。 (long zhaoxiangjī huí sùshè qùle.)
(4). Tôi lấy sách xuống. 我拿一个业下楼来。(Wǒ nay yī běn shū xià luu ru.)
2. nếu như mọi thứ là những điều không phải vậy vị trí Dấu cách, trước hay sau 来 và 去 đều được.
Thành phần:
Chủ đề + Động từ + Bổ ngữ xu hướng kép + Đối tượng
S + V + Bổ sung xu hướng kép + O
Ví dụ:
Hai câu sau dịch như nhau:
(1)Đáp: 他从书架上拿下一本中文书来。 (Tā cong ng shūjià shang xià yī běn zhongwén shū drive.)
B: 他从书架上拿拿传一一中文书。 (Tā congong shūjià Shang na xià sai yī běn zhongwén shū.)
thậm chí có nghĩa (Anh ta để thu thập Một cuốn sách tiếng Trung trên giá sách.)
(2)Đáp: 她替我给老师借生了了一字北京地图。 (Tā ti wǒ gọi lǎoshi jiè huíláile yī zhāng běijing ìtú.
B: 她替我给老师借回了一字北京地图来。(Tā ti wǒ gọi lǎoshi jiè huile Yī Zāng běijinging dì tú.)
mang đến mọi thứ nó có nghĩa là gì (Anh ấy mượn bản đồ Bắc Kinh để tôi dạy.)
(3). Đáp án: 我的老师什么请来了一个电影。(Wǒ de lǎoshī gěi wǒmen qǐng caile yī wèi fānyì.)
B: 我的老师什么请一语电视来。 (Wǒ de lǎoshī gěi wǒmen qǐngle yī wéi fānyì ổ.)
thậm chí nó có nghĩa là gì (Giáo viên mời một trong những thông dịch viên của chúng tôi).
Xem thêm: Mô đun lý tưởng nhất là 6 câu trả lời trắc nghiệm
bản tóm tắt
Để bạn dễ dàng tham khảo, bài viết của HUA Edu đã cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về Kiến thức bổ sung xu hướng trong tiếng Trung. Hãy theo dõi để biết thêm nhiều bài viết hữu ích!