Tải xuống miễn phí Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” , Bạn có thể tải về tham khảo miễn phí tại đây là chủ đề của một bài luận quản lý nhà nước Gợi ý cho các bạn học sinh đang tìm tài liệu, ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm các bài văn mẫu cải cách hành chính và tiểu luận về theo cơ chế “một cửa liên thông” trong phần tiểu luận quản lý nhà nước.
Ghi chú: Trong quá trình làm tiểu luận Quản lý nhà nước nếu không có thời gian và cần hỗ trợ viết bài hoàn chỉnh , chất lượng tốt, bạn có thể liên hệ với dịch vụ viết thuê luận văn chất lượng qua Zalo: https://zalo.me/0932091562
Mục lục
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I- Ý KIẾN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương pháp, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một quy tắc thống nhất, bao gồm một loạt các công việc có liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Trong nghiên cứu thủ tục hành chính có nhiều quan niệm khác nhau:
– Khái niệm thứ nhất: Thủ tục hành chính là trình tự các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết trách nhiệm hành chính và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
– Khái niệm thứ hai: Thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ công việc cụ thể, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước. Như vậy, bên cạnh thủ tục hành chính thì các thủ tục hành chính như cấp phép, đăng ký, giải quyết khiếu nại, tố cáo… cũng được coi là thủ tục hành chính. Khái niệm này có phạm vi rộng hơn nhưng vẫn chưa đầy đủ.
Khái niệm này theo nghĩa rộng nhất khẳng định: TTHC là trình tự thời gian, không gian các công đoạn cần thiết để tiến hành mọi hình thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: trình tự thành lập công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức; trình tự xây dựng quy định, áp dụng quy định bảo đảm quyền của chủ thể và xử lý vi phạm; trật tự tổ chức – nghiệp vụ hành chính.
Thủ tục hành chính là một bộ phận cấu thành của pháp luật hành chính nên việc xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành chính là rất quan trọng. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong hoạt động lập pháp và để hiện thực hóa hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là trong quá trình cải cách hành chính nhà nước.
Vì thế, Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong quan hệ nội bộ của nền hành chính và giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân của Nhà nước. mọi người. Nó có vai trò bảo đảm cho công việc đạt được mục đích đề ra, phù hợp với thẩm quyền của cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
2. Đặc điểm thủ tục hành chính
2.1. Thủ tục hành chính do thủ tục hành chính quy định. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều phải có mệnh lệnh, tức là phải được tiến hành theo những trình tự, thủ tục nhất định.
2.2. Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước. Tức là, thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác với thủ tục tòa án, thậm chí tố tụng hành chính không thuộc khái niệm thủ tục hành chính.
2.3. Thủ tục hành chính rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của nó được quy định bởi các hoạt động hành chính Nhà nước, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bộ máy hành chính bao gồm nhiều cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan này trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình phải tuân thủ các quy trình nhất định. Hơn nữa, nền hành chính Nhà nước ta hiện nay đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hóa tập trung sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu thế hợp tác quốc tế hiện nay, đối tượng quản lý không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn có yếu tố nước ngoài. Vì vậy, thủ tục hành chính hiện nay rất đa dạng, phong phú và phức tạp. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
2.4. So với các quy phạm nội dung của quy phạm pháp luật hành chính, thủ tục hành chính mang tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn khi thực tiễn cuộc sống có những yêu cầu mới.
3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì quyết định hành chính sẽ không có hiệu lực hoặc bị hạn chế hiệu lực. Nói cách khác, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành.
Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thực hiện các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý cũng như những hệ quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và áp dụng phù hợp sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý, mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lý Nhà nước. Bởi thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi của công dân, khi được xây dựng đúng và vận dụng tốt vào cuộc sống sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, giảm phiền hà, chống quan liêu, tham nhũng. tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Nhìn chung, do thủ tục hành chính là một bộ phận của pháp luật hành chính nên việc nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa to lớn đối với quá trình cải cách hành chính nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền. Cũng cần nhấn mạnh rằng, thủ tục hành chính có ý nghĩa như một công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính và không thể tách rời hoạt động của tổ chức hành chính. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng: Thủ tục hành chính là cầu nối quan trọng giữa cơ quan Nhà nước với người dân, tổ chức, có khả năng củng cố mối quan hệ đó, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của dân, do dân, vì dân . Ở một góc độ nào đó, thủ tục hành chính thể hiện trình độ văn hóa, văn hóa giao tiếp, văn hóa điều hành, mức độ văn minh của hệ thống hành chính. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính không chỉ liên quan đến pháp luật mà còn là yếu tố tác động đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế. thuộc kinh tế.
II- NỘI DUNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định:
1.1. Mục tiêu tổng quát của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 là: “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước, đến năm 2010 cơ bản nền hành chính được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .
Mục tiêu cụ thể của Chương trình là:
– Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là thể chế kinh tế, tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính. chủ yếu. Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tình trạng phiến diện trong xây dựng, soạn thảo văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– Loại bỏ cơ bản các thủ tục hành chính quan liêu, rườm rà, phiền hà cho doanh nghiệp và người dân; hoàn thiện thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện cho người dân.
– Các cơ quan trong hệ thống hành chính được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm; chuyển giao một số công việc, dịch vụ không cần thiết mà cơ quan nhà nước phải thực hiện cho các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ.
– Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, chủ trương, quy định. triển khai thử nghiệm.
Bộ máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân định rõ chức năng, phương thức hoạt động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công.
– Đến năm 2005, cơ bản hoàn thành việc xác định và thực hiện các quy định mới về phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện đã được sắp xếp lại tinh gọn, thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND. UBND (sửa đổi). Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của chính quyền cấp xã.
– Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp và hiện đại. Đại đa số cán bộ, công chức có phẩm chất tốt, có năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước, phục vụ nhân dân.
– Đến năm 2005, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách căn bản, trở thành động lực của nền công vụ, bảo đảm đời sống của cán bộ, công chức và gia đình họ.
– Đến năm 2005 đổi mới cơ chế tài chính cho phù hợp với tính chất của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– Nền hành chính nhà nước được hiện đại hóa một bước rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời, thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ đi vào hoạt động.
1.2. Nội dung chính của chương trình
– Cải cách thể chế;
– Cải cách tổ chức bộ máy;
– Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
– Cải cách tài chính công.
Về cải cách thể chế, một trong những nội dung quan trọng được nhấn mạnh là tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tương ứng:
– Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng tham nhũng, gây khó khăn cho người dân. Mở rộng cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, kịp thời loại bỏ các quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch, thanh tra. Thống nhất mẫu trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân, doanh nghiệp cần phải làm khi giải quyết các công việc sản xuất, kinh doanh và đời sống.
– Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp dân, giải quyết công việc của nhân dân; xử lý nghiêm những người có hành vi nhũng nhiễu, hách dịch, thiếu trách nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
– Mở rộng việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức phải niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch làm việc tại trụ sở cơ quan.
– Quy định cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ. Việc xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ phải đi đôi với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Quy chế này quy định việc áp dụng, thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” và quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
2.1. Khái niệm “Một cửa”
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ khi tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến khi trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận”. tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước.
2.2. Lợi ích của cơ chế “một cửa”
Việc thực hiện cơ chế “một cửa điện tử” nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong mối quan hệ, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân. chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Trước đây, tổ chức, công dân phải đi lại nhiều lần, đến một hoặc nhiều cơ quan để liên hệ giải quyết công việc. Nay với cơ chế “một cửa”, tổ chức, công dân chỉ phải liên hệ tại một nơi, việc phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
Qua tổng kết thực tiễn triển khai cơ chế “một cửa liên thông” cho thấy kết quả cụ thể như sau:
– Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại cơ quan hành chính nhà nước.
– Góp phần chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
– Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
– Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc giải quyết các công việc liên quan đến tổ chức, công dân. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– Đổi mới căn bản phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan hành chính nhà nước, trên cơ sở đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2.3. Phạm vi ứng dụng
Cơ chế “một cửa liên thông” được áp dụng tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, đó là: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở, Ban, Văn phòng HĐND-UBND và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Uỷ ban nhân dân); UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; UBND xã, phường, thị trấn.
2.4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
– Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, hợp pháp.
– Công khai thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
– Tiếp nhận yêu cầu và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
– Việc phối hợp giữa các bộ phận liên quan để giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
– Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân.
2.5. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
– Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: xét duyệt dự án đầu tư trong và ngoài nước, xét duyệt xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách xã hội .
– Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng nhà ở. đất đai, hộ khẩu, công chứng, chính sách xã hội.
– Ở xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà, đất, hộ tịch, chứng thực. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
XEM THÊM ==> DỊCH VỤ VIẾT BÀI NGHIÊN CỨU
Chương II: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “Một CỬA” TẠI UBND THỊ TRẤN AN CHÂU, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 của Chính phủ được ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch số 44/KH.UB.TC ngày 20/11/2003 của UBND tỉnh An Giang về việc tổ chức cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Trên cơ sở thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, UBND tỉnh và sự chỉ đạo, hướng dẫn của UBND huyện Châu Thành, UBND thị trấn An Châu xây dựng đề án thành lập “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ” được thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị trấn An Châu và được sự chấp thuận của các văn bản sau:
– Quyết định số 1381/QĐ.UB.TC ngày 22/12/2003 của UBND huyện Châu Thành về việc phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính tại UBND thị trấn An Châu theo cơ chế “một cửa liên thông”.
– Quyết định số 1430/QĐ.UB.TC ngày 24/12/2003 của UBND huyện Châu Thành về việc thành lập “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” trực thuộc Văn phòng TP. Uỷ ban nhân dân. thị trấn An Châu.
– Quyết định số 1431/QĐ.UB.TC ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả”. một cửa” thuộc Văn phòng UBND thị trấn An Châu.
– Quyết định số 1432/QĐ.UB.TC ngày 24/12/2003 của UBND huyện Châu Thành về việc phê duyệt Quy định về thủ tục hành chính và trình tự giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị trấn. An Châu.
– Quyết định số 115/QĐ.UB ngày 25/12/2003 của Chủ tịch UBND thị trấn An Châu về việc điều động công chức đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng UBND thị trấn An Châu.
Ngày 31/12/2003, “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” trực thuộc Văn phòng UBND thị trấn An Châu chính thức đi vào hoạt động. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
1. Cơ cấu tổ chức
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thị trấn, được tổ chức theo Quyết định số 1430/QĐ.UB.TC ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành về việc thành lập “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.” trả kết quả” được thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” của Văn phòng UBND thị trấn An Châu và Quyết định số 115/QĐ.UB ngày 25/12/2003 của Chủ tịch UBND thị trấn An Châu về việc điều động công chức đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Văn phòng UBND thị trấn An Châu.
Biên chế gồm 03 công chức: Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng, Tư pháp – Hộ tịch. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự quản lý toàn diện, trực tiếp của Chủ tịch UBND thị xã.
2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1. Tiếp tổ chức, công dân tại trụ sở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi có yêu cầu giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của UBND thị xã.
2.2. Hướng dẫn tổ chức, công dân hoàn thiện các thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu hành chính theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện một lần, đầy đủ, theo đúng quy định đã được niêm yết công khai.
2.3. Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiến hành giao nhận hồ sơ và ghi vào sổ theo dõi;
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn thiện.
Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thị trấn thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
2.4. Giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, công chức khác thì công chức phụ trách hồ sơ chủ động phối hợp với cán bộ, công chức khác để cùng giải quyết hồ sơ. hồ sơ.
Sau khi xử lý xong hồ sơ của tổ chức, công dân trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND thị trấn giải quyết.
2.5. Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân, thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có).
3. Nhiệm vụ cụ thể của công chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
3.1. Công chức Văn phòng – Thống kê có trách nhiệm:
– Tiếp nhận hồ sơ các lĩnh vực công việc không thuộc lĩnh vực Địa chính – Xây dựng, Hộ tịch, Chứng thực, chuyển cho cán bộ, công chức khác có liên quan của UBND thị trấn xử lý, viết phiếu chuyển. hồ sơ, sau đó nhận kết quả đã giải quyết và trả cho tổ chức, công dân;
– Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
– Là đầu mối phối hợp với các cán bộ, công chức thuộc UBND cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh, nhất là đối với những văn bản liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức.
3.2. Công chức – Xây dựng có trách nhiệm:
– Hướng dẫn, tiếp nhận tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc trong lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở;
– Xử lý, trình lãnh đạo UBND thị trấn giải quyết các hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở; sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân;
– Là đầu mối phối hợp với các công chức khác giải quyết công việc về lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở đối với những vụ việc liên quan đến nhiều công chức cùng đảm nhiệm.
3.3. Cán bộ tư pháp, hộ tịch có trách nhiệm:
– Hướng dẫn, tiếp tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc trong lĩnh vực hộ tịch, chứng thực;
– Xử lý, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý hồ sơ thuộc lĩnh vực hộ tịch, chứng thực và trả kết quả cho tổ chức, công dân;
– Là đầu mối phối hợp với các công chức khác giải quyết công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch, chứng thực đối với những vụ việc liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
1. Lĩnh vực hoạt động
1.1. ruộng đất
– Thẩm tra, xác nhận đơn xin cấp quyền sử dụng đất.
– Thẩm tra, xác nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Thừa kế quyền sử dụng đất.
– Hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan địa chính trong trường hợp yêu cầu đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (áp dụng đối với trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, công dân không chính xác). bỏ sót diện tích, kỹ thuật hoặc các chi tiết khác).
1.2. Ngành xây dựng nhà ở
– Thẩm định, xác nhận hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
– Thẩm tra, xác nhận đơn xin hợp thức hóa quyền sở hữu nhà ở.
1.3. lĩnh vực hộ tịch
– Đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn.
– Đăng ký khai sinh quá hạn. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– Đăng ký nuôi con nuôi.
– Đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Hướng dẫn tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
1.4. trường xác thực
– Chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ giao dịch dân sự trong nước.
– Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.
– Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.5. Các lĩnh vực công tác khác thuộc thẩm quyền của UBND thị trấn.
2. Thời gian làm việc:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc 8h/ngày (40h/tuần), trong đó:
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân: Buổi sáng từ 8 giờ đến 10 giờ; Buổi chiều từ 2:00 p.m. đến 4 giờ chiều
– Thời gian còn lại, công chức thực hiện nghiệp vụ, xử lý biên lai, trình lãnh đạo UBND thị trấn ký duyệt, quyết toán.
XEM THÊM 999+==> DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
1. Kết quả hoạt động
Trên cơ sở thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thị trấn An Châu được triển khai, thực hiện kịp thời. nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật. Thực hiện 4 công khai: công khai quy trình, công khai thủ tục, công khai thời gian và công khai phí; nội quy, quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, công dân khi quan hệ…
Từ ngày khai trương hoạt động (31/12/2003 đến 31/12/2006) bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã tiếp nhận và xử lý 11.603 hồ sơ các loại, trong đó lĩnh vực tiếp nhận nhiều hồ sơ nhất. là chứng thực chữ ký của công dân trong các văn bản giao dịch dân sự (6.034 hồ sơ). Riêng năm 2006 đã tiếp nhận và giải quyết 4.537 hồ sơ, cụ thể như sau:
TT | Lĩnh vực và nội dung công việc đã thực hiện | Nhận được | Trả lại kết quả |
Đầu tiên | Địa chính – Xây dựng:
– Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất – Thủ tục xin giấy phép xây dựng – Thủ tục hợp thức hóa nhà ở |
922
324 177 70 292 59 |
922
324 177 70 292 59 |
2 | Tư pháp – Hộ tịch:
– Sinh – Tuyên bố chết – Kết hôn – Hộ tịch |
807
444 141 207 15 |
807
444 141 207 15 |
3 | xác thực:
– Chữ ký của công dân trong văn bản giao dịch dân sự – di chúc – Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế – Những thứ khác |
2.039
1.533 09 mười 487 |
2.039
1.533 09 mười 487 |
4 | khu vực khác | 769 | 769 |
TỔNG CỘNG: | 4.537 |
Các hồ sơ đều được giải quyết đúng thời gian theo giấy hẹn, riêng lĩnh vực đất đai, hộ tịch được giải quyết sớm hơn từ 2 đến 3 ngày (3 – 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ). ), lĩnh vực chứng thực giải quyết trong ngày.
Ngoài ra, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn tư vấn, hướng dẫn tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết những trường hợp không thuộc thẩm quyền của UBND thị xã.
Ngoài việc tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, công dân, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính có liên quan, cập nhật kịp thời những thông tin mới nhất về lĩnh vực pháp luật, cập nhật thường xuyên những thông tin mới nhất về lĩnh vực này. khu vực hoạt động.
2. Ưu nhược điểm (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
Thực tiễn giải quyết hồ sơ, yêu cầu của tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa liên thông” hơn 3 năm qua tại UBND thị trấn An Châu cho thấy, đây là cơ chế đúng và là giải pháp cải cách hiệu quả. Thủ tục hành chính. Có thể rút ra những lợi ích chính của cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính thời gian qua như sau:
Trước hết, đối với Chính quyền địa phương:
– Nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu lực quản lý nhà nước của UBND thị trấn An Châu nói riêng, của toàn bộ bộ máy hành chính Nhà nước nói chung. Thông qua việc giải quyết hồ sơ, thủ tục theo quy trình công khai, các sở, ngành xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thời gian giải quyết và mối quan hệ phối hợp giải quyết, giảm bớt chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
– Xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, công dân theo quy trình khép kín, quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận đến khâu trả kết quả, hạn chế tùy tiện trong giải quyết, xử lý công việc. .
– Qua rà soát, rà soát các thủ tục, quy định trong TTHC đã phát hiện những vướng mắc về cơ chế, mối quan hệ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa hai bên. Các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu và nhiều lần kiến nghị sửa đổi, loại bỏ.
– Một khối lượng lớn công việc được thực hiện trong một thời gian nhất định. Cường độ, năng suất lao động của cán bộ, công chức được nâng cao, tinh thần trách nhiệm của công chức các bộ phận trong từng khâu của cơ chế “một cửa điện tử” cao hơn; tạo động lực thúc đẩy các bộ phận, của từng cán bộ công chức, tạo mối quan hệ tích cực trong giải quyết công việc; quy trình thủ tục công khai, minh bạch, rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong dây chuyền công việc.
– Hồ sơ, yêu cầu của tổ chức, công dân được thực hiện qua nhiều khâu, đòi hỏi công chức phải đáp ứng trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, trách nhiệm cá nhân. Đặc biệt là năng lực, kiến thức pháp luật và kỹ năng tổ chức, thực hiện công việc trong lĩnh vực hành chính. Ngoài ra, còn đòi hỏi phẩm chất, tư cách đàng hoàng, thái độ lịch sự, nghiêm túc và nhã nhặn trong giao tiếp với mọi người ở khâu đón tiếp. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– Quy trình giải quyết công việc được tổ chức khoa học, chặt chẽ giúp lãnh đạo UBND thị xã có điều kiện kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức; mặt khác tạo điều kiện khuyến khích sự phấn đấu của mỗi cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Việc giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân hầu hết thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, có phiếu tiếp nhận hồ sơ, có sổ và hẹn trả kết quả tạo sự yên tâm cho người dân. , góp phần giảm đáng kể số lượng khiếu nại liên quan đến việc giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân của các cơ quan hành chính.
– Nhận thức của cán bộ, công chức có chuyển biến về xây dựng nền hành chính dân chủ; nâng cao tinh thần trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức đối với cơ quan nhà nước, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ, công chức. làm việc với người dân. Trên cơ sở đó tổ chức, công dân tham gia giám sát, xây dựng chính quyền vững mạnh, bước đầu xây dựng nền hành chính chính quy, chuyên nghiệp, hiện đại.
Thứ hai, đối với tổ chức, công dân:
– Các thủ tục, phí, lệ phí rõ ràng, công khai được niêm yết tại khu vực tiếp dân, giúp người dân có tâm lý thoải mái, giải quyết những thắc mắc do thiếu minh bạch. rõ nét trong thời gian qua đã giảm tình trạng nhũng nhiễu của cán bộ công chức. Đồng thời tạo mối quan hệ gắn bó hơn giữa cơ quan nhà nước với nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
– Cắt giảm một số thủ tục không cần thiết bằng cách rà soát định kỳ các quy định trong từng loại thủ tục.
– Quy định rút ngắn thời hạn giải quyết hồ sơ đã giúp người dân tránh tốn kém thời gian và tiền bạc. Điều này không chỉ có ý nghĩa tốt đẹp về tình cảm của nhân dân đối với cơ quan nhà nước, mà còn là một yếu tố thể hiện tác phong, ý thức phục vụ nhân dân của cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” còn một số khó khăn, vướng mắc cần nghiên cứu tháo gỡ trong thời gian tới: (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
XEM THÊM ==> TẢI 999+ MÔN HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
– Do cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” là lộ trình từng bước loại bỏ tệ quan liêu, tham nhũng đã động chạm đến lợi ích cục bộ của một bộ phận cán bộ, công chức nên bước đầu đã gặp nhiều vướng mắc. . Tuy nhiên, nhờ thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, giáo dục và quyết tâm đổi mới của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước nên những trở ngại này đã từng bước được khắc phục.
– Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa điện tử” cho thấy, các quy định về thủ tục hành chính mặc dù đã được rà soát, xem xét, điều chỉnh nhưng còn rườm rà, phức tạp, chưa thực sự đơn giản. khoa học và hợp lý. Để hoàn thiện, sửa đổi cần có sự triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
– Để xử lý các văn bản, yêu cầu liên ngành như đất đai, xây dựng…, người dân phải liên hệ nhiều cơ quan, nhiều cấp (ít nhất 2 cấp: xã – huyện, huyện – tỉnh). Được giải quyết. Như vậy, vẫn còn tình trạng “chặt chém” trong giải quyết thủ tục hành chính, cần nghiên cứu điều chỉnh theo hướng “một cửa liên thông” theo ngành, cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.
– Việc giải quyết hồ sơ, yêu cầu của người dân theo cơ chế “một cửa liên thông” thời gian qua vẫn còn tình trạng người dân phải tới lui nhiều lần để bổ sung hồ sơ, có khi không ghi phiếu hẹn hoặc trễ hẹn. trả kết quả,…Tuy không phổ biến nhưng cũng gây phiền hà, bức xúc cho người dân. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do trình độ, chất lượng của một bộ phận công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả, cán bộ nghiệp vụ giải quyết hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu. . Thiếu quy chế phối hợp, phân công trách nhiệm chưa rõ ràng, có quy định nhưng không xem xét, xử lý trách nhiệm khi có sai phạm và khen thưởng khi có thành tích tốt.
– Ở cấp xã, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đồng thời là công chức chuyên môn thuộc UBND cấp xã nên vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành (địa chính, tư pháp…) vừa thực hiện nhiệm vụ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nên cường độ lao động, áp lực công việc lớn nhưng chưa có chế độ, chính sách tương xứng (không có phụ cấp) cho đội ngũ này.
– Ở cấp xã, nơi tiếp nhận và trả kết quả chưa thông thoáng, thuận tiện, thiếu phương tiện làm việc nên khó thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”.
3. Bài học kinh nghiệm (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– Lãnh đạo các cấp chính quyền phải nêu cao quyết tâm cải cách thủ tục hành chính, phục vụ nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm, trước hết là trách nhiệm cá nhân về công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
– Thực hiện tốt công tác chuẩn bị trước khi triển khai cơ chế “một cửa liên thông” như:
+ Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông về cải cách hành chính trong cán bộ, công chức và trong xã hội để tạo sự thống nhất nhận thức và quyết tâm thực hiện. Phải làm cho mọi cán bộ, công chức và mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ những lợi ích to lớn mà chương trình cải cách hành chính mang lại.
+ Rà soát các thủ tục đã đi vào thực tiễn, loại bỏ các thủ tục rườm rà, trái pháp luật; phát hiện những quy định chồng chéo để sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
+ Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp, vận hành cơ chế “một cửa điện tử” rõ ràng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị, cá nhân.
+ Lựa chọn cán bộ có năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và phẩm chất đạo đức tốt để bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa liên thông”. Thường xuyên quan tâm cập nhật thông tin về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này.
+ Có phương án bố trí nơi tiếp nhận và trả kết quả thuận tiện cho tổ chức, công dân đến liên hệ giải quyết công việc như phòng nghỉ, ghế ngồi chờ… cũng như đảm bảo thuận tiện cho việc thao tác, luân chuyển hồ sơ. từ nơi tiếp nhận đến nơi xử lý và ngược lại.
+ Trang bị các phương tiện hỗ trợ cho việc tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ từ vật tư văn phòng đến máy móc, thiết bị, phương tiện bảo quản tài liệu, hồ sơ….
– Có chế độ kỷ luật trong việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khâu trả kết quả, làm cơ sở kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện.
– Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính nói chung, thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” nói riêng để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích tốt và xử lý nghiêm minh theo pháp luật những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, đạo đức cán bộ, cản trở sự tiến bộ của cán bộ, công chức. cải cách hành chính. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– Phải thực hiện chế độ công tác phí với cường độ lao động cao để động viên tinh thần cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. đồng thời phải coi đây là một trong những hình thức “giữ gìn liêm chính” đối với cán bộ, công chức.
Thực tiễn cho thấy, cơ chế “một cửa điện tử” đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tổ chức, công dân. Vì vậy, một số sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thị, thành phố đã lên ý tưởng thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” nhằm khắc phục tình trạng thủ tục hành chính bị gián đoạn. cho người dân. Có hai mô hình chính như sau:
Mô hình thứ nhất: Mô hình kết nối ngang, theo cấp độ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang đã chủ trì xây dựng và trình UBND tỉnh Dự thảo Quy chế giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trong thu hút đầu tư.
Quy trình hoạt động như sau:
– Khi quyết định đầu tư vào An Giang, nhà đầu tư cần liên hệ với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại, Du lịch tỉnh để biết thông tin về chủ trương, chính sách ưu đãi, mục tiêu, mục tiêu phát triển kinh tế. định hướng thu hút đầu tư của tỉnh, tiềm năng thị trường và cơ hội phát triển của nhà đầu tư, đồng thời nhà đầu tư sẽ được hướng dẫn, hỗ trợ ban đầu trước khi đăng ký đầu tư.
– Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư, đồng thời là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính liên quan đến các cơ quan. như: đăng ký thực hiện dự án đầu tư, thành lập doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, khắc dấu, thỏa thuận quy hoạch chi tiết xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng, giao đất, thuê đất, xin phép. xây dựng, đánh giá tác động môi trường.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thu, nộp các khoản phí, lệ phí thay cho nhà đầu tư, bao gồm các khoản phí, lệ phí phát sinh trong quá trình phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư. nhà đầu tư và nhận chứng từ về số tiền đã nộp.
Mô hình thứ hai: Mô hình liên kết dọc, theo lĩnh vực (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
Mẫu xe này vẫn đang trong giai đoạn “ý tưởng”, được tiếp tục nghiên cứu, tuy nhiên có thể nêu ra một số nét cơ bản như sau:
Đối với những công việc liên quan đến nhiều cấp (2 cấp: xã – huyện; huyện – tỉnh hoặc 3 cấp: xã – huyện – tỉnh) thì nơi tiếp nhận và trả kết quả là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó. ở mức thấp nhất. Người dân chỉ nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết tại nơi đã nộp hồ sơ ban đầu (cấp xã, cấp huyện), việc luân chuyển, giải quyết hồ sơ giữa các cấp thuộc trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan. . Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, chủ yếu là:
Thứ nhất, vấn đề chi phí chuyển hồ sơ do cơ quan nhà nước hoặc người có yêu cầu giải quyết công việc chi trả.
Thứ hai, biên chế, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ luân chuyển hồ sơ giữa các cấp.
Thứ ba, chế độ trách nhiệm giữa các cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ.
Chương III: MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO “MỘT CỬA”
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
- Mục đích
Thủ tục hành chính hiệu quả khi có cơ chế thích ứng – cơ chế đó phải đảm bảo:
Trước hết, việc áp dụng cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ hành chính có nhiều triển vọng và cần tiếp tục hoàn thiện. Cơ chế này đòi hỏi sự vận hành đồng bộ của cả hệ thống hành chính Nhà nước, có sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, mẫu giấy tờ các loại.
Thứ hai, việc thực hiện thủ tục hành chính ở các ngành, các cấp phải tạo thành một hệ thống thống nhất, thông suốt. Như vậy sẽ khắc phục được tình trạng quy định thiếu rõ ràng, chồng chéo chức năng, hạn chế phiền hà cho người dân trong giải quyết công việc.
Thứ ba, có cơ chế kiểm tra hiệu quả để đảm bảo các thủ tục hành chính được thực hiện kịp thời, nghiêm túc. Đây sẽ là khâu quyết định để phát hiện những điểm còn thiếu sót, sai sót trong thủ tục hành chính để kịp thời chấn chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
Bốn là, có cơ chế ban hành, sửa đổi thủ tục hành chính phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước, chấm dứt tình trạng lạm quyền trong ban hành thủ tục hành chính hoặc ban hành thủ tục không phù hợp thực tế, khó thực hiện. hiện tại. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
- Lời yêu cầu
Cải cách thủ tục hành chính vẫn là yêu cầu khách quan, là khâu quan trọng trong quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước. Vì vậy, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, tiếp tục loại bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà, dễ phát sinh tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. với mọi người.
Muốn vậy, quá trình cải cách thủ tục hành chính cần đảm bảo các yêu cầu sau:
2.1. Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính
Tính thống nhất thể hiện ở cả hai khía cạnh: phạm vi (cả nước – từ trung ương đến địa phương) và đối tượng áp dụng. Tránh tình trạng mỗi địa phương quy định khác nhau.
2.2. Đảm bảo tính chặt chẽ của hệ thống thủ tục hành chính
Bảo đảm quá trình xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính phải được tuân thủ một cách chặt chẽ, chặt chẽ và đúng pháp luật.
2.3. Bảo đảm tính hợp lý của thủ tục hành chính
Tính thống nhất, chặt chẽ của thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính hợp pháp của hoạt động quản lý, bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các đối tượng quản lý và bảo đảm hiệu lực pháp luật. Tính hợp lý của thủ tục hành chính sẽ góp phần làm cho việc thực hiện thủ tục hành chính hiệu quả hơn. Tính hợp lý thể hiện ở nhiều mặt như: tính hợp lý của môi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường xã hội, tâm lý của công dân.
2.4. Đảm bảo tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã ban hành
Đây là việc tính toán các bước cần thiết và hợp lý để thực hiện một thủ tục hành chính. Sự tính toán đó phải nhằm đạt mục tiêu rút ngắn thời gian giải quyết, tiết kiệm chi phí, giảm phiền hà.
2.5. Bảo đảm tính rõ ràng, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
Sự rõ ràng của thủ tục hành chính đòi hỏi thủ tục hành chính phải được xây dựng trên cơ sở xem xét cụ thể các bước của toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện thủ tục.
Công khai đầy đủ thủ tục hành chính trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân là điều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết công việc giữa Nhà nước và công dân.
2.6. Thủ tục hành chính phải dễ hiểu, dễ tiếp cận
Cần nhìn nhận rằng trình độ dân trí của một quốc gia quyết định hiệu quả của thủ tục hành chính, vì vậy những thủ tục quá rườm rà, nội dung thiếu rõ ràng sẽ gây khó khăn cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính. tuân thủ nghiêm ngặt. Thực tế hiện nay trình độ dân số không đồng đều giữa thành thị và nông thôn nên khả năng tiếp cận của người dân cũng rất khác nhau, nhất là đối với các lĩnh vực phức tạp như đất đai, nhà ở, hộ khẩu. đăng ký kinh doanh…
2.7. Thủ tục hành chính ban hành phải có tính khả thi cao
Tính khả thi của thủ tục hành chính phải được xem xét trên nhiều mặt như: tính cụ thể, tính khoa học của thủ tục, bảo đảm yêu cầu thực tế, phân công rõ trách nhiệm của người thực hiện, trình tự thực hiện. mạch lạc, không chồng chéo.
2.8. Đảm bảo tính ổn định của thủ tục hành chính
Việc tùy tiện thay đổi thủ tục hành chính sẽ làm cho việc tuân thủ thủ tục hành chính của người dân không được bảo đảm, dễ tạo kẽ hở để cán bộ, công chức lợi dụng sách nhiễu người dân. Ổn định hệ thống TTHC không phải là vấn đề đơn giản, bản thân sự ổn định đó đòi hỏi việc xây dựng các quy định về TTHC phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và phản ánh nghiêm túc của các cơ quan chức năng. Nhà nước trong quan hệ với tổ chức và công dân.
Tóm lại, hiện nay nền hành chính của các nước trên thế giới đều hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân nên thủ tục hành chính cũng phải hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân, đảm bảo lợi ích của nhân dân. Đây cũng là một phương thức hữu hiệu để tăng cường kỷ cương, trị quốc, giảm tệ quan liêu, cửa quyền, góp phần chống tham nhũng trong bộ máy hành chính Nhà nước.
II. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
- Một số giải pháp chính
Để thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” trong thời gian tới theo phương châm “Một cửa, trách nhiệm, thân thiện” Một số giải pháp cần thực hiện đồng bộ:
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” nói riêng.
Cải cách hành chính là quá trình đổi mới cả thể chế Nhà nước, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Đây là một quá trình lâu dài, phức tạp, cần có sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự tham gia, giám sát của nhân dân.
Thực tiễn cho thấy, cần hiểu cải cách hành chính không đơn thuần là sự thay đổi về thủ tục hành chính trong cơ quan hành chính Nhà nước, mà thực chất là đổi mới phương thức quản lý của Nhà nước, thể chế Nhà nước. Vì vậy, cần khẳng định nhất quán và thực hiện tốt cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
1.2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng tham nhũng, gây khó khăn cho người dân. Mở rộng cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, kịp thời loại bỏ các quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch, thanh tra.
Khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục hành chính phải bảo đảm đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với tổ chức, công dân; loại bỏ các khâu trung gian, giấy tờ không cần thiết, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện; Phải hủy bỏ các thủ tục tự áp đặt không đúng thẩm quyền. Thủ tục hành chính trong từng ngành, lĩnh vực phải được hệ thống hóa hoặc quy định tại một văn bản. Việc thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm công khai, minh bạch; đồng thời thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, xử lý công việc của người dân, doanh nghiệp.
Trình diễn “vật mẫu” thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà tổ chức, công dân phải làm khi có nhu cầu giải quyết các công việc sản xuất, kinh doanh và đời sống.
1.3. Cải tiến phương thức quản lý và lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
Xác định rõ nguyên tắc làm việc và quy chế phối hợp trong hoạt động của bộ máy hành chính. Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách. Xây dựng cơ chế trách nhiệm rõ ràng, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.
Nâng cao chất lượng dịch vụ công, bảo đảm hài hòa lợi ích của người dân và người cung cấp dịch vụ. Loại bỏ những việc làm hình thức, không có tác dụng thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
1.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ công chức. (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
Suy cho cùng, cán bộ là cái gốc của công việc, thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Xây dựng đội ngũ công chức có đủ kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức là điều kiện để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong tình hình mới.
Cán bộ có thể là động lực hoặc rào cản của cải cách thủ tục hành chính. Là động lực khi cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt, được động viên, tạo điều kiện làm việc. Nhưng họ sẽ là rào cản thực sự nếu kiến thức hạn chế, chất lượng kém, chế độ chính sách bất hợp lý, không được các cơ quan quản lý quan tâm.
Vì vậy, bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị thì việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức cũng rất cần thiết. Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần trách nhiệm, tinh thần tận tụy, tận tụy với công việc. Xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức; tôn vinh nghề nghiệp, danh dự cán bộ, công chức.
Thực hiện nghiêm túc Quy chế công vụ, gắn với thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, quán triệt thực hiện nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, nhất là những công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ. với công dân, bảo đảm chấp hành kỷ luật bộ máy, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức.
1.5. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực. Trước hết tập trung vào một số lĩnh vực bức xúc là: hộ tịch, hộ khẩu, công chứng, chứng thực, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cấp giấy phép xây dựng. , đăng ký kinh doanh, thuế… (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
1.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nội bộ và trong nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức. Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy hành chính nhà nước.
1.7. Cải thiện điều kiện làm việc, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức là khâu then chốt góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc; khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng trong đội ngũ công chức hành chính. Tiếp tục hoàn thiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức. Được trang bị đầy đủ các điều kiện vật chất, phương tiện kỹ thuật cần thiết cho quá trình thực thi công vụ của công chức nhà nước.
- Lời yêu cầu
2.1. Cho chính phủ
– Tiếp tục triển khai và nhân rộng cơ chế “một cửa liên thông” ở tất cả các cấp hành chính từ trung ương (Bộ, ban, ngành Trung ương) đến cơ sở. Thực hiện thí điểm mô hình “một cửa liên thông theo ngành, lĩnh vực” để đảm bảo mọi thủ tục hành chính giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đều được thực hiện theo cơ chế này.
– Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các quy định không phù hợp; đơn giản hóa thủ tục hành chính, trước hết là giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp.
– Tiếp tục rà soát danh mục phí, lệ phí, kịp thời bãi bỏ các loại phí, lệ phí không cần thiết.
Trước mắt, nên bãi bỏ hoặc giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để vay vốn. Bởi lẽ, hiện nay có nhiều phản ánh: “lệ phí đăng ký cầm cố, thế chấp bằng tài sản là 60.000 đồng” (theo Thông tư liên tịch số 33/2002/BTC-BTP) đối với tài sản là quyền sử dụng đất mà tài sản đó bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp là quá cao, chưa hợp lý vì khi đăng ký hợp đồng vay tại UBND cấp xã hoặc Phòng Tư pháp đã phải nộp một khoản lệ phí. một số loại lệ phí (theo Thông tư liên tịch 93/2001/TTLT/BTC-BTP hướng dẫn người dân về chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực). Mặt khác, hầu hết các cá nhân, hộ gia đình này đều có thu nhập thấp, cần vốn sản xuất nhưng chỉ được vay một lượng vốn nhỏ.
– Quy định cụ thể, rõ ràng về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do cường độ lao động của đội ngũ này nhiều, áp lực lớn, có thể nghiên cứu bổ sung quy định. các khoản phụ cấp ngoài lương để khuyến khích họ nêu cao tinh thần trách nhiệm, liêm chính, công bằng trong quan hệ và giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân.
– Tăng cường đầu tư cho hiện đại hóa hành chính. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước; áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong cơ quan hành chính nhà nước để bảo đảm nhiệm vụ quản lý; Nghiên cứu hoàn thiện mạng máy tính diện rộng của Chính phủ đến cấp xã (Đề án 112). Quan tâm hơn nữa đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, trang bị cơ bản phương tiện làm việc để thuận lợi cho việc tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.
2.2. Đối với chính quyền địa phương (Luận án: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”)
– UBND tỉnh An Giang: đầu tư nghiên cứu, áp dụng mô hình một cửa liên thông theo ngành, lĩnh vực.
– UBND thị trấn An Châu: nghiên cứu đưa vào thực hiện việc nhập hộ khẩu sau khi sinh hoặc cắt hộ khẩu sau khi chết… để tạo thuận lợi cho người dân và giúp chính quyền địa phương quản lý tốt tình hình biến động. mọi người.
Trên đây là bài tiểu luận môn Quản lý nhà nước : Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” , Đối với những bạn đang viết các bài luận theo chủ đề chuyên môn: có rất nhiều mẫu bài luận theo chủ đề khác mà bạn có thể tìm kiếm trong danh mục này.
Ghi chú: Có thể trên website chưa có tài liệu chính xác như bạn muốn để hoàn thành một bài luận hoàn toàn mới và chất lượng, bạn có thể nhờ đến sự trợ giúp của dịch vụ viết thuê luận văn để tham khảo bảng giá và quy trình. mà bạn có thể nói chuyện với tôi thông qua SĐT/Zalo: https://zalo.me/0932091562
TẢI TẬP TIN