Giáo án Sinh học 11 bài 1
Giáo án Sinh học 11 bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ giúp học sinh ghi nhớ các kiến thức về cấu tạo của hệ rễ thích nghi với chức năng hấp thụ nước và các ion khoáng. Phân biệt được cơ chế hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ cây. Nêu được sự tương tác giữa môi trường và rễ cây trong quá trình hấp thụ nước và các ion khoáng. Việc vận dụng kiến thức bài học vào thực tế trong bài học của học sinh sẽ dễ dàng hơn.
BÀI 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở nước
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
Qua bài học, học sinh cần:
- Mô tả được đặc điểm hình thái của hệ rễ cây sống trên cạn thích nghi với chức năng hấp thụ nước và muối khoáng.
- Phân biệt cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây.
- Nêu được sự tương tác giữa môi trường và rễ cây trong quá trình hấp thụ nước và các ion khoáng.
2. Kỹ năng:
Rèn luyện một số kỹ năng:
- Khai thác kiến thức bằng tranh.
- Suy nghĩ logic.
- Hoạt động nhóm.
II. KHÁI NIỆM MÔN HỌC.
- Sinh vật hấp thụ nước, cơ chế và ảnh hưởng của các tác nhân môi trường đến sự hấp thụ nước.
- Phân biệt được hai con đường xâm nhập của nước và ion khoáng từ môi trường ngoài vào mạch dẫn ở tâm rễ.
III. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản vẽ cấu tạo bên ngoài của rễ.
- Bản vẽ mút dài của rễ cây.
- Vẽ đường xâm nhập của nước và các ion khoáng vào rễ.
- Phiếu học tập.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: Không có sẵn.
3. Bài mới.
Một. Khai mạc:
- Tại sao cây phải hấp thụ nước và các ion khoáng?
- (HS trình bày vai trò của nước và các ion khoáng trong tế bào)
- Cây hấp thụ nước và các ion khoáng như thế nào? (thực vật hấp thụ nước và các ion khoáng qua miền hấp thụ của rễ, một số thực vật thủy sinh hấp thụ toàn bộ bề mặt của rễ) → rễ là cơ quan chủ yếu hấp thụ nước và các ion khoáng. Vậy rễ có đặc điểm gì phù hợp với chức năng hấp thụ nước và các ion khoáng?
b. Bài học mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ cấu tạo ngoài của hệ rễ và lông hút của rễ (hình 1.1 và hình 1.2 trong SGK) rồi mô tả cấu tạo ngoài của rễ cây sống trên cạn.
Đặc điểm cấu tạo nào của rễ thích nghi với chức năng hấp thụ nước và các ion khoáng? Ví dụ: Cây lúa sau khi cấy 4 tuần đã có bộ rễ với tổng chiều dài gần 625 km và tổng diện tích bề mặt xấp xỉ 285 m2, chủ yếu là do số lượng lông hút tăng lên. Ở họ lúa (Gramineae) số chồi mầm của cây có thể lên tới hơn một tỷ, cây lúa mạch đen (Secale Cerece) có 14 tỷ. Đây là một câu hỏi khó mà học sinh chỉ có thể trả lời được: Đối với thực vật thủy sinh, nước và các ion khoáng được hấp thụ qua toàn bộ bề mặt của cơ thể. |
I. Rễ là cơ quan hút nước 1. Hình thái bộ rễ: Hệ thống rễ phân hóa thành rễ chính và rễ phụ, trên rễ có vùng lông hút nằm gần đỉnh sinh trưởng. 2. Bề mặt hấp thụ rễ cây phát triển nhanh: Rễ cây ăn sâu, lan rộng về phía nguồn nước trong đất, phát triển liên tục, hình thành số lượng lớn lông hút làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa rễ với đất giúp rễ hút được nhiều nước hơn. và các ion khoáng. Ở một số thực vật trên cạn, bộ rễ không có lông hút, rễ được bao phủ bởi lớp nấm rễ giúp cây hút nước và các ion khoáng dễ dàng, đây là phương thức chủ yếu. Ngoài ra, ở tế bào rễ non, thành tế bào chưa được suberin hóa cũng tham gia vào quá trình hấp thụ nước và các ion khoáng. Nấm rễ là sự thích nghi tự nhiên. |
Bài tiếp: Sinh học lớp 11 bài 2: Quá trình vận chuyển các chất ở thực vật
Các tư liệu liên quan đến bài Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ:
- Tóm tắt lý thuyết Sinh học 11 bài 1
- Giải bài tập trang 11 SGK Sinh học lớp 11: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ