đề cương thảo luận môn quản lý hành chính nhà nước trung cấp chính trị


[ Trường học luật .VN] xin chia sẻ Đề cương nghị luận quản lý hành chính nhà nước lần 1, 2 có đáp án để các bạn tham khảo chuẩn bị cho kì thi sắp tới.

TỔNG QUAN CHI TIẾT

Chủ đề: Những Vấn Đề Cơ Bản Về Quản Lý Hành Chính Nhà Nước

câu hỏi nghị luận quản lý hành chính nhà nước lần 1

Câu 1: Tại sao nói quản lý hành chính Nhà nước là thực hiện quyền hành pháp. Bạn có thể vui lòng giải thích và cho ví dụ?

* Khái niệm Quản lý: là hoạt động tác động một cách có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng nhất định nhằm điều chỉnh hành vi của đối tượng quản lý theo mục tiêu đã định.

* Khái niệm quản lý Nhà nước: Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước do tất cả các cơ quan nhà nước tiến hành, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con người. con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

* Khái niệm quản lý hành chính nhà nước: Quản lý hành chính nhà nước là thực hiện quyền hành pháp, là sự tác động có tổ chức và điều tiết của quyền lực nhà nước vào các quá trình hành chính xã hội. hoạt động của con người do các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật, đáp ứng các nhu cầu, yêu cầu hợp pháp, chính đáng của công dân, tổ chức.

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo Hiến pháp và pháp luật, thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước về mọi lĩnh vực của Nhà nước. Đời sống xã hội.

* Nói “Quản lý hành chính nhà nước là thực hiện quyền hành pháp” là vì:

Điều hành là một trong ba quyền trong cơ cấu quyền lực nhà nước, bên cạnh quyền lập pháp và tư pháp. Quyền hành pháp do các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Quyền hành pháp bao gồm hai quyền: quyền lập pháp và quyền hành chính.

Quyền lập quy là quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới luật, cụ thể hóa pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành trong mọi lĩnh vực chiến lược của đời sống xã hội. . Ví dụ: Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định ; Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành Quyết định ; Bộ trưởng có thẩm quyền ban hành Thông tư; Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị.

– Quyền hành chính là quyền tổ chức, điều hành, quản lý mọi mặt và các quan hệ xã hội bằng quyền lực của Nhà nước. Quyền hành chính bao gồm quyền tổ chức nhân sự trong cơ quan hành chính, quyền tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật trong các mối quan hệ giữa tổ chức với cá nhân, tổ chức với tổ chức và giữa các cá nhân với nhau. nhau trong đời sống xã hội.

Mối quan hệ giữa quyền lập pháp và quyền hành chính : Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các quy phạm pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động xây dựng quy định hành chính tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, khi các cơ quan nhà nước thông qua hành vi ban hành văn bản dưới luật và thực hiện, áp dụng pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính của mình đối với xã hội thì đó chính là thực hiện quyền hành pháp. Pháp.

Câu 2: Phân tích Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều tiết của quyền lực nhà nước. Cho ví dụ minh họa.

Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý hành chính là hoạt động trung tâm, then chốt. Đây là hoạt động tổ chức và điều hành nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước trong quản lý xã hội.

Quản lý hành chính nhà nước là thực hiện quyền hành pháp của nhà nước, là sự tác động có tổ chức và điều tiết bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hoạt động và hoạt động của con người. quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành nhằm thực hiện mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

* Tổ chức:

-Các mối quan hệ được thiết lập giữa con người với con người, cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức.

– Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước phải tinh gọn, tiết kiệm, hiệu quả.

-Sự thống nhất và tổ chức chặt chẽ của hoạt động hành chính nhà nước dựa trên nguyên tắc “phụ thuộc hai chiều”: trừ Chính phủ với tư cách là người đứng đầu bộ máy hành chính, mọi cơ quan khác trong bộ máy này đều phụ thuộc vào hai cơ quan: cơ quan dọc bảo đảm sự thống nhất của bộ máy; cơ quan ngang bộ để bảo đảm tính chủ động của từng cấp quản lý.

* Mối quan hệ theo chiều dọc :

– Mối quan hệ được hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới trong hệ thống ngành dọc.

Là mối quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tổng hợp cấp dưới trực tiếp nhằm thực hiện các chức năng theo quy định của pháp luật.

– Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc.

* Mối quan hệ theo chiều ngang :

Mối quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền cùng cấp.

– Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.

=> Sự thống nhất, tổ chức chặt chẽ của hoạt động quản lý nhà nước ở Việt Nam là cơ sở bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước. , bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương để tạo thành sức mạnh tổng hợp, tránh cục bộ, chia cắt giữa các địa phương, vùng miền; đồng thời tích cực phát huy tính chủ động, sáng tạo của các địa phương trong công tác quản lý bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn.

Hệ thống thứ bậc chặt chẽ là hệ thống thông suốt từ Trung ương đến cơ sở, cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên (đặc điểm này khác với hệ thống cơ quan dân cử và hệ thống cơ quan xét xử). ).

* Với các điều chỉnh:

Điều chỉnh là sự sắp xếp thay đổi nhưng phải tạo ra sự phù hợp cân đối giữa chủ thể và khách thể.

Ví dụ: Việc tăng lương tối thiểu vùng hàng năm là theo quy định của pháp luật, Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Hội đồng tiền lương quốc gia gồm Bộ LĐ-TB&XH, VCCI và Tổng LĐLĐ. Vấn đề là phải tìm được tiếng nói chung của ba “nhà”, bởi “nhà” nào cũng muốn bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Vấn đề ở đây là chọn đúng lộ trình. Tăng lương tối thiểu để đẩy nhanh nhu cầu sống tối thiểu cho NLĐ, nhưng quan trọng là phải bảo đảm để người lao động tồn tại sản xuất, kinh doanh, còn người sử dụng lao động cũng có “cơ hội” để phát triển sản xuất. , chăm lo việc làm cho người lao động.

Tại sao cần phải điều chỉnh: vì quản lý là một quá trình năng động và luôn thay đổi. Vì vậy, có những quyết định của QLNN chỉ phù hợp ở khâu này mà không phù hợp ở khâu khác. Như: Điều chỉnh tổ chức bộ máy nhà nước; Điều chỉnh đội ngũ cán bộ, công chức (hạn chế biên chế); Điều chỉnh quyết định quản lý hành chính Nhà nước.

* Tổ chức và điều tiết bởi quyền lực nhà nước:

Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể hiện ở chỗ các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí của nhà nước thông qua những phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng. là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Ngoài ra, quyền lực nhà nước còn thể hiện ở chỗ các chủ thể có thẩm quyền tiến hành các hoạt động cần thiết bảo đảm thực hiện ý chí của nhà nước như các biện pháp tổ chức, kinh tế, tuyên truyền. giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế,… => Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động hành chính với hoạt động quản lý không chịu sự chi phối của quyền lực nhà nước như quản lý nội bộ các đảng phái chính trị. quản lý, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động do các chủ thể có quyền hành pháp tiến hành.

Nhà nước có ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về cơ quan hành chính nhà nước, còn ở nhiều hoạt động khác như: xác định tổ chức bên trong của cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý do các bộ thực hiện… Trong những trường hợp này, quyền hành pháp cũng được thể hiện rõ nét và, về bản chất, cũng tương tự như hoạt động điều hành. pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, có thể kết luận chủ thể quản lý hành chính nhà nước là chủ thể mang quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp bao gồm: cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức của cơ quan đó; thủ trưởng cơ quan nhà nước; công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền điều hành một số loại công việc.

Câu 3: Anh (chị) hãy phân tích chủ thể và khách thể quản lý hành chính Nhà nước? Cho ví dụ minh họa.

* Khái niệm quản lý hành chính Nhà nước : Quản lý hành chính nhà nước là thực hiện quyền hành pháp, là sự tác động có tổ chức, có điều tiết của quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người. Các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm duy trì sự ổn định và phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật đáp ứng nhu cầu của Nhà nước. yêu cầu hợp pháp, chính đáng của công dân, tổ chức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước luôn có chủ thể và khách thể quản lý hành chính nhà nước.

* môn quản lý hành chính nhà nước bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, người được nhà nước trao quyền, một số tổ chức, cá nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện quản lý hành chính nhà nước đối với các hoạt động cụ thể do pháp luật quy định.

– Cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở được thành lập theo hiến pháp. Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền cụ thể. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp) có thẩm quyền quản lý chung trên phạm vi cả nước hoặc toàn lãnh thổ. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng (Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND).

Ví dụ: UBND Quận 7, Bộ Tư pháp là Cơ quan hành chính nhà nước. UBND Quận 7 là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. Bộ Tư pháp là cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, nhưng có thẩm quyền riêng.

– Người được Nhà nước trao quyền là cán bộ, công chức được trao quyền đứng đầu, lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước do bầu, bổ nhiệm; công chức được trao quyền chuyên môn để thi hành công vụ.

Ví dụ: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan nhà nước ngang bộ; Chủ tịch UBND các cấp; Cảnh sát giao thông là những cá nhân được nhà nước trao quyền. Đó đều là những môn học của Quản lý Nhà nước.

– Một số tổ chức, cá nhân được nhà nước ủy quyền là tổ chức được nhà nước ủy quyền và không phải là cơ quan hành chính nhà nước. Cá nhân được nhà nước ủy quyền không phải là cán bộ, công chức nhà nước. Tuy nhiên, những người được nhà nước trao quyền và một số tổ chức, cá nhân được nhà nước ủy quyền chỉ là chủ thể trong khi thi hành công vụ.

Ví dụ: Tình nguyện viên an toàn giao thông là cá nhân được nhà nước cho phép. Vì vậy, tình nguyện viên an toàn giao thông phải chịu sự quản lý hành chính của Nhà nước.

* Đối tượng quản lý hành chính nhà nước là cái mà chủ thể Quản lý hành chính nhà nước hướng tới, tác động và mong muốn đạt được là trật tự quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối tượng quản lý hành chính nhà nước bao gồm trật tự quản lý hành chính nhà nước và các hành vi, hoạt động của con người do các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh. Đối tượng quản lý hành chính Nhà nước được phân thành nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm riêng. Phân loại đối tượng để có phương pháp quản lý riêng cho từng loại. Vật thể luôn vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với hoàn cảnh, môi trường điều kiện hoạt động. Hiểu được các mặt của đối tượng, công tác quản lý hành chính nhà nước tạo ra sự ổn định và ổn định xã hội, tạo điều kiện cho đối tượng luôn vận động và phát triển.

Ví dụ: Trong quản lý trật tự xây dựng đô thị: việc đảm bảo mỹ quan đô thị là đối tượng quản lý hành chính Nhà nước.

* Chủ thể và đối tượng quản lý hành chính nhà nước có hứng thú với nhau. Một chủ đề phải có thẩm quyền bởi vì nó là một cơ quan để chủ thể chấp nhận. Chủ thể làm phát sinh sự tác động quản lý, tạo điều kiện vật chất, tinh thần và hành lang pháp lý để chủ thể trực tiếp sản xuất ra các giá trị vật chất, tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội. Chủ thể tồn tại là do chủ thể phải quan tâm đáp ứng những yêu cầu hợp pháp, chính đáng của khách thể, nếu không quan tâm đến khách thể là chủ thể tồn tại và hoạt động không có mục đích. Sự phân biệt giữa chủ thể và khách thể chỉ là tương đối. cơ thể và đối tượng).

Câu 4: Phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo?

* Giống nhau:

– Tất cả đều là phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết những vấn đề bức xúc trong nhân dân.

– Tất cả nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và đảm bảo pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh.

* Khác biệt:

Tiêu chuẩn Phàn nàn tố cáo
Chủ thể (Người khiếu nại, người tố cáo) –  Là công dân, cơ quan, tổ chức – Cá nhân
Người bị khiếu nại, tố cáo Cơ quan hành chính nhà nước, công chức, người có thẩm quyền. Bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
Sự vật – Thu hẹp (gồm QĐHC, QĐHC, QĐHC, QĐHC, CC…). – Rộng (vi phạm pháp luật).
Mục đích -Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trực tiếp của người khiếu nại – Bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội và các cá nhân khác.
quy chế – 90 ngày (đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính).

– 15 ngày (đối với quyết định kỷ luật)

Không giới hạn thời gian quy định.
Thẩm quyền giải quyết Cơ quan hành chính nhà nước, công chức, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập. Các cơ quan chính phủ khác nhau.
Thời hạn giải quyết – Lần thứ nhất là 30 ngày kể từ ngày thụ lý; 45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn. (Đối với vụ việc phức tạp không quá 45 ngày; 60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa).

– Lần thứ hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý, 60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa (đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày, vùng sâu, vùng xa 70 ngày).

– 60 ngày, kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày. Có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 60 ngày.
Quyền và nghĩa vụ – Bạn có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác.

– Nhận sổ rút.

– Trực tiếp.

– Không thể rút đơn.

Câu 5: Tình huống khiếu nại

Ông Lê Văn A (SN 1960), trú tại thôn 1, xã X, huyện Y, tỉnh Z, bị UBND huyện Y thu hồi 2 ha đất nông nghiệp trồng cây lâu năm (do UBND huyện Y ký tên). Anh A không đồng ý và làm đơn khiếu nại. Hãy xác định:

  1. Người khiếu nại, chủ thể khiếu nại và đối tượng bị khiếu nại là ai?
  2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của ông A là ai?
  3. Trình tự, thủ tục giải quyết (lần đầu) trường hợp trên như thế nào?

PHÂN CÔNG:

1. Một số khái niệm liên quan:

Khiếu nại Tôi là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính. của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của họ” . (Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011).

người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. (Khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011).

người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

2. Về câu hỏi Người khiếu nại, chủ thể khiếu nại và đối tượng bị khiếu nại là ai?

Dựa vào các khái niệm trên, thì:

– Người khiếu nại: Ông Lê Văn A.

– Người khiếu nại: Chủ tịch UBND huyện Y.

– Đối tượng bị khiếu nại: Quyết định thu hồi đất.

3. Về câu hỏi Ai là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của ông A?

– Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 quy định:

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.” .

TỶ Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai lên cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. chủ yếu .

– Khoản 1 Điều 18 Luật Khiếu nại 2011 quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện như sau: Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình .

– Khoản 2 Điều 21 Luật Khiếu nại 2011 quy định thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh như sau: Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã được giải quyết lần đầu mà còn khiếu nại lần đầu hoặc hết thời hạn khiếu nại mà chưa được giải quyết” .

Căn cứ quy định trên, giả sử ông A không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án mà giải quyết bằng con đường khiếu nại hành chính thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu của ông A là ông A. Chủ tịch UBND xã Y . Huyện . Trường hợp ông A không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Y hoặc hết thời hạn khiếu nại mà không được giải quyết thì ông A có quyền khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Z . Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Z có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại của ông A.

4. Trình tự, thủ tục giải quyết (lần đầu) trường hợp trên như thế nào?

Căn cứ mục 2 Luật khiếu nại 2011 trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:

– Thụ lý và giải quyết khiếu nại (Điều 27):

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Y) phải thụ lý, giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đơn khiếu nại và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp (trường hợp không thụ lý giải quyết phải nêu rõ lý do). .

– Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 28):

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Tham Khảo Thêm:  ✓ Bài 5 trang 115 Toán 7 tập 2 SGK Cánh Diều

– Xác minh nội dung khiếu nại (Điều 29): trong thời hạn trên, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch UBND quận Y) có trách nhiệm:

  • Kiểm tra lại quyết định hành chính của mình, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
  • nếu chưa có cơ sở kết luận về nội dung khiếu nại thì tự xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh). ) xác minh nội dung khiếu nại và kiến ​​nghị giải quyết khiếu nại.

– Tổ chức đối thoại (Điều 30):

Điều 30. Tổ chức đối thoại

1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại. , người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; Việc đối thoại phải được tiến hành công khai, dân chủ.

2. Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, đối tượng bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung khiếu nại. tham gia đối thoại.

3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải trình bày rõ nội dung cần trao đổi, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, yêu cầu của mình.

4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến ​​của những người tham gia đối thoại, kết quả đối thoại và có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải nêu rõ lý do; Biên bản này được lưu trong hồ sơ vụ việc khiếu nại.

5. Kết quả đối thoại là một trong những căn cứ giải quyết khiếu nại .

– Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 31):

Người giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Y) phải ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ của người khiếu nại và người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối thoại (nếu có); Căn cứ pháp lý để giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung khiếu nại; Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

– Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 32): Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch UBND quận Y) có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại (ông A), thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Z) hoặc người có thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. , cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Câu 6: Anh (chị) hiểu như thế nào về nguyên tắc tiếp công dân: công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản, thuận tiện? Liên hệ thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công tác, sinh sống.

1. Khái niệm “Tiếp công dân”: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo quy định có trách nhiệm tiếp, lắng nghe và tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến ​​nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến ​​nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013).

2. Nguyên tắc tiếp công dân (Điều 3 Luật Tiếp công dân 2013):

Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

– Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.

– Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến ​​nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

3. Về nguyên tắc “Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện” :

a) Tiết lộ: là mọi thông tin được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân truyền tải đến người dân một cách rõ ràng, minh bạch.

– Thể hiện công khai ở các điểm như:

+ Về địa điểm: rõ ràng là tại nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị. Hướng dẫn chi tiết và sơ đồ được bao gồm.

+ Quy trình, thủ tục: công khai, thống nhất, hướng dẫn nhân dân.

+ Về nội dung tiếp công dân: tùy theo đúng chức năng, quyền hạn, các cơ quan, đơn vị, cá nhân tổ chức thông tin chi tiết đến người dân về nội dung cần giải quyết. Thể hiện trên bảng thông tin, nội quy tiếp công dân…

+ Về lịch tiếp công dân: phải được xếp lịch rõ ràng và niêm yết trước cửa phòng tiếp công dân.

+ Người có thẩm quyền tiếp công dân: được phân công và ghi rõ ngày, tháng, năm tiếp công dân. Đối tượng phù hợp đã thông báo cho người dân.

b) Dân chủ:

– Không phân biệt đối xử, bất kỳ người dân nào đến văn phòng đều được đón tiếp với thái độ như nhau. Không phân biệt cao thấp; người quen, người lạ…

– Tôn trọng, không gây phiền hà, sách nhiễu.

– Mọi người dám nói lên tiếng nói của mình. Người cán bộ tiếp công dân biết lắng nghe, phản hồi, góp ý đúng nơi, đúng lúc.

c) Kịp thời: t Thách thức đặt ra là giải quyết đúng người, đúng việc, đúng thời điểm. Khi hẹn trả hồ sơ, hãy đảm bảo rằng bạn đến đúng giờ.

d) Thủ tục đơn giản, thuận tiện: Hồ sơ, giấy tờ đầy đủ thuận tiện cho mọi người dân. Nếu có sự việc khó khăn gây bất lợi cho nhân dân phải ghi nhận để kịp thời khắc phục, rút ​​kinh nghiệm.

4. Liên hệ thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương nơi anh (chị) công tác, sinh sống.

Hãy liên hệ bản thân cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.

Câu 7: Tình huống phạt đền:

Ông A (SN 1965), ngụ tại phường X đã thực hiện cùng một lúc hai hành vi vi phạm hành chính. Một hành vi bị phạt từ 1 đến 3 triệu đồng, hành vi kia bị phạt từ 2 đến 5 triệu đồng). Các yếu tố khác phù hợp với quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường X đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm nêu trên của ông A với mức phạt là 5,5 triệu đồng. Hãy xác định:

1. Anh B ra quyết định đúng hay sai? Có thích hợp để có thẩm quyền? Tại sao?

2. Trình tự, thủ tục xử phạt trường hợp trên như thế nào?

PHÂN CÔNG.

1. Anh B ra quyết định đúng hay sai? Có thích hợp để có thẩm quyền? Tại sao?

a) Về hành vi vi phạm và hình thức xử phạt:

– Điểm d Khoản   1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Một người vi phạm hành chính nhiều lần hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm” .

– Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không vượt quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. .

Theo quy định trên, ông A đã thực hiện 02 hành vi vi phạm hành chính nên ông A bị xử phạt về 02 hành vi này, mức phạt cụ thể như sau:

Hành vi 1: Khung từ 1 đến 3 triệu. Trung bình = (1 + 3)/2 = 2 triệu.

Hành vi 2: Khung từ 2 đến 5 triệu. Trung bình = (2 + 5)/2 = 3,5 triệu.

Theo đó, tổng số tiền phạt anh A phải nộp là 5,5 triệu won .

b) Về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:

– Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: “Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 VND .

– Khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau: “Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà không bị xử phạt trong cùng một thời điểm chỉ có 01 quyết định xử phạt , xác định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính .

Căn cứ quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường X (ông B) ra quyết định xử phạt đối với 02 hành vi vi phạm hành chính của ông A với tổng số tiền phạt là 5,5 triệu đồng (hành vi 1 là 2 triệu đồng). ). ; hành vi 2 là 3,5 triệu đồng) là đúng thẩm quyền, đúng quy định.

2. Trình tự, thủ tục xử phạt trường hợp trên như thế nào?

Căn cứ Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, trình tự, thủ tục cụ thể như sau:

– Ngay khi phát hiện anh A có hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ buộc anh A phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật (Điều 55).

– Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, có chữ ký của người lập biên bản và người vi phạm. Biên bản vi phạm hành chính khi lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 1 bản; trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì phải chuyển ngay biên bản cho người có thẩm quyền xử phạt để xử phạt. (Điều 58).

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (Chủ tịch UBND phường X) phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. (Điều 66). Ông A đã thực hiện 02 hành vi vi phạm hành chính nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường X có quyền ra 01 quyết định xử phạt, trong đó xác định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định khác. (Điều 67).

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt cho cá nhân bị xử phạt (cơ quan thu tiền phạt và các cơ quan khác có liên quan (nếu bất kỳ) để cưỡng chế thi hành (Điều 70).

– Cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính (ông A) phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thời hạn thi hành quá 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả chấp hành xong quyết định cho cơ quan quản lý. quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp và cơ quan tư pháp địa phương. (Điều 73).

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp cá nhân bị xử phạt (ông A) cố tình trốn tránh, chậm trễ thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, chậm trễ. (Điều 74).

Câu 8: Trong các yếu tố cấu thành hệ thống hành chính, theo anh (chị) yếu tố nào là quan trọng nhất? Tại sao?

1. Nền hành chính nhà nước (hành chính nhà nước) là khái niệm để chỉ sự tổng hòa của 4 yếu tố.

– Thể chế hành chính;

– Tổ chức bộ máy hành chính;

– Công chức, viên chức và hoạt động chính thức;

– Tài chính công.

Giữa các yếu tố có mối quan hệ quy định, tác động ảnh hưởng lẫn nhau, đóng vai trò không thể thiếu trong việc bảo đảm hoạt động của nền hành chính nhà nước.

2. Nội dung các yếu tố cấu thành nền hành chính.

a) Thể chế hành chính nhà nước: Thể chế hành chính là hệ thống các luật và văn bản quy phạm pháp luật dưới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động và quản lý nhà nước có hiệu quả. Các yếu tố cấu thành thể chế hành chính nhà nước bao gồm:

+ Thể chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước: Là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.

+ Thể chế quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực (thể chế kinh tế, thể chế văn hóa..): Hệ thống các văn bản của Nhà nước điều chỉnh sự phát triển kinh tế – xã hội về mọi mặt, đảm bảo xã hội phát triển ổn định, an toàn và bền vững.

+ Quy chế công chức và hoạt động công vụ.

+ Hệ thống thủ tục hành chính giải quyết mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân.

+ Hệ thống quy chế tài phán hành chính giải quyết tranh chấp hành chính giữa công dân với cơ quan hành chính nhà nước.

b) Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước : Bộ máy hành chính nhà nước là tập hợp các cơ quan hành chính nhà nước liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, được sắp xếp theo cấp, phân hệ theo một trật tự, có mối quan hệ qua lại và ràng buộc với nhau. gắn bó chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo, điều hành chung từ một trung tâm là Chính phủ. Bộ máy hành chính nhà nước nước ta được tổ chức theo cấp, phân hệ, bao gồm:

Bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương là Chính phủ. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ.

– Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương là hệ thống UBND các cấp, gồm 03 cấp:

+ Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ cấu tổ chức gồm các sở, ban, ngành cấp tỉnh .

+ Cấp huyện: UBND các huyện, thành, thị trực thuộc tỉnh. Cơ cấu tổ chức gồm các Phòng, Ban cấp huyện .

+ Cấp xã: UBND xã, phường, thị trấn.

Bộ máy hành chính nhà nước thực hiện quyền hành pháp, là cầu nối trực tiếp nhất để đưa chủ trương, chính sách, pháp luật vào cuộc sống. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được phân cấp, phân cấp bảo đảm tính tập trung, tính bao trùm, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý. Bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Chính phủ thực hiện chức năng quản lý, điều hành chung; Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực, các mặt hoạt động của địa phương.

c) Cán bộ, công chức hành chính và hoạt động công vụ :

Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính là những người có quyền lãnh đạo, quản lý, điều hành nền hành chính và thực thi công vụ trong nền hành chính nhà nước. Đây là chủ thể của quyền lực nhà nước, trực tiếp thực hiện quyền hành pháp để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước để quản lý xã hội.

Công chức hành chính ở Việt Nam là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Số lượng công chức đông, chất lượng được phân loại theo trình độ đào tạo. Công chức hành chính được chia theo nhóm việc, theo lĩnh vực và phân theo ngạch, bậc. Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của công chức được pháp luật quy định cụ thể. Công chức phải thực hiện và được hưởng các chế độ đào tạo, bồi dưỡng.

d) Tài chính công:

– Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ việc thực hiện các chính sách công. chức năng của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội.

Cấu trúc tài chính công bao gồm:

+- Ngân sách nhà nước;

+- Tài chính của cơ quan hành chính nhà nước; Tài chính đơn vị sự nghiệp nhà nước;

+- Tài chính trong doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;

+ Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.

Tài chính công là cơ sở vật chất, nguồn lực quan trọng để bộ máy hành chính nhà nước vận hành, thực hiện chức năng của mình, đáp ứng nhu cầu và lợi ích của toàn xã hội; Là nhân tố để nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt, điều hành quá trình phát triển xã hội theo định hướng đã đề ra.

3Y Yếu tố nào là quan trọng nhất?

Căn cứ vào nội dung của các yếu tố cấu thành hành chính (04 yếu tố) nêu trên, ông tự đánh giá .

Câu 9: Trình bày cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết 30c-CP. Liên hệ với cơ quan.

Ngày 08 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

I. Mục tiêu của Chương trình (Điều 2 Nghị quyết số 30c/NQ-CP):

– Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển đất nước.

– Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm chi phí về thời gian, tiền bạc của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong việc tuân thủ các thủ tục hành chính.

– Xây dựng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng cường dân chủ và pháp quyền trong điều hành của Chính phủ. chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước.

– Bảo đảm thực hiện thiết thực quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.

– Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển của đất nước.

Trọng tâm cải cách hành chính trong 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trọng tâm là cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng, hiệu quả. quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính, chất lượng công vụ.

II. Nhiệm vụ chương trình ( Điều 3 Nghị quyết số 30c/NQ-CP): gồm 06 nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể:

  1. Cải cách thể chế.
  2. cải cách hành chính .
  3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
  4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
  5. Cải cách tài chính công.
  6. Hiện đại hóa hành chính.

III. Về nhiệm vụ (nội dung) cải cách hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP. (Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 30c/NQ-CP):

  1. Cắt giảm, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp;
  2. Giai đoạn 2011 – 2015 tiếp tục cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm các điều kiện cho nền kinh tế. kinh tế đất nước phát triển nhanh và bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất; xây dựng; quyền sở hữu nhà đất; Thuế; phong tục; nhập khẩu xuất khẩu; thuộc về y học; giáo dục; nhân công; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng thời kỳ;
  3. Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong từng cơ quan hành chính nhà nước;
  4. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định của pháp luật;
  5. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực, phù hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì, cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
  6. Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, tiêu chuẩn quốc gia về thủ tục hành chính; cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
  7. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, kiến ​​nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để hỗ trợ nâng cao chất lượng quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan hành chính. chính quyền các cấp.
Tham Khảo Thêm:  giáo án bàn tay nặn bột lớp 3 bai hoa

IV. Liên hệ thực tế tại cơ quan.

Các Vui lòng liên hệ với mình cho phù hợp với đặc điểm của tổ chức của bạn.

Câu hỏi 10: Trong các nội dung cải cách hành chính, theo ông/bà, nội dung cải cách nào tại cơ quan ông/bà còn bất cập, nguyên nhân? Hãy nêu nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.

Trong 06 nội dung cải cách hành chính nêu tại Mục II Câu 9 đề cương thảo luận trên (gồm: 1. Cải cách thể chế; 2. Cải cách thủ tục hành chính; 3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; 4. Xây dựng và nâng cao chất lượng bộ máy hành chính đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; 5. Cải cách tài chính công; 6. Hiện đại hóa nền hành chính). Anh/chị thấy nội dung nào tại cơ quan, đơn vị còn bất cập? Vui lòng liên hệ với mình cho phù hợp với đặc điểm của tổ chức của bạn.

câu hỏi thảo luận quản lý hành chính nhà nước lần 2

Câu 1: Phân tích các bước thực hiện kế hoạch KT-XH ở cơ sở? Anh (chị) hãy đánh giá thực trạng việc tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội ở cơ sở?

* Phân tích các bước thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội ở cơ sở

Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội ở cơ sở là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước theo mục tiêu. Nó được thể hiện bằng các mục tiêu định hướng phát triển – xã hội phải đạt được trong một thời gian nhất định ở địa phương, đồng thời đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đó một cách hiệu quả. hiệu quả nhất.

Có ba bước để thực hiện kế hoạch kinh tế và xã hội ở cấp cơ sở

Bước 1: Phổ biến kế hoạch

Việc phổ biến quy hoạch có thể thông qua các hình thức thông tin qua báo chí, tổ chức hội nghị, hội thảo. Bên cạnh đó, tại cơ sở có thể thông qua truyền phát thanh.

Việc phổ biến thông qua hội nghị, hội thảo nhằm thu hút sự quan tâm, đóng góp ý kiến ​​của các chuyên gia, trí thức. Tuy nhiên, hình thức này khó có thể lan rộng ra toàn dân.

Hình thức phổ biến qua mạng truyền thanh có những ưu điểm ở cơ sở như:

– Khả năng truyền tải thông tin nhanh chóng, kịp thời

– Gần gũi, sâu sát với nhân dân ở cơ sở

– Hoàn toàn chủ động về thời gian: có thể lựa chọn thời gian phù hợp với tập quán sinh hoạt và sản xuất của người dân địa phương.

– Chủ động trong việc lựa chọn nội dung: được chủ động lựa chọn nội dung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương và mong muốn tìm hiểu pháp luật của người dân.

– Có khả năng tác động lên nhiều đối tượng cùng lúc, phạm vi tác động rộng. Việc lựa chọn thời gian cũng làm tăng số lượng.

– Có thể phát nhiều lần

– Tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc do không phải tập trung nhiều người tại một điểm

Ngoài ra, cơ quan ban hành cũng có thể trực tiếp lập thông báo chi tiết về quy hoạch và phát cho địa phương.

Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch

Sau khi phổ biến kế hoạch, việc triển khai kế hoạch được tiến hành. Tùy theo diễn biến trong quá trình phổ biến, nhà quản lý có thể linh hoạt đưa ra các quyết định về thời điểm thực hiện kế hoạch. Nếu có sự đóng góp tích cực và hỗ trợ cho kế hoạch thì việc triển khai quá trình phổ biến kế hoạch có thể được tiến hành sớm. Nếu không thì nên kéo dài thời gian tuyên truyền để đảm bảo thu hút được đông đảo người ủng hộ và đồng tình với kế hoạch đã xây dựng.

Việc tổ chức phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, đơn vị có liên quan căn cứ vào kế hoạch đã có và phải tính đến năng lực cụ thể của từng cá nhân, nguồn lực hiện có của từng đơn vị để triển khai thực hiện đúng kế hoạch.

Đối với những kế hoạch mới, hoặc mạo hiểm, nhà quản lý có thể thực hiện từng bước bằng cách thí điểm ở một số địa điểm cụ thể. Việc lựa chọn địa điểm không nên quá thiên về nguồn lực.

Bước 3: Theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch

Trong toàn bộ quá trình thực hiện quy hoạch cần có sự giám sát, theo dõi chặt chẽ để kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh để có biện pháp xử lý phù hợp.

Giám sát có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Giám sát trực tiếp là sự giám sát của cấp trên đối với cấp dưới nhằm trực tiếp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch. Giám sát gián tiếp được thực hiện thông qua ủy quyền và đại diện. Cấp quản lý có thể ủy quyền cho cấp dưới giám sát việc thực hiện đối với những lĩnh vực mà mình không trực tiếp hoặc không thường xuyên có mặt để giám sát. Thông qua các báo cáo giám sát gửi về, nhà quản lý ra quyết định xử lý các vấn đề liên quan. Tuy nhiên, cách này sẽ mất nhiều thời gian hơn và khả năng xảy ra sai sót cao khi truyền đạt cách giải quyết của người quản lý.

* Đánh giá việc thực hiện quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội ở cơ sở

trong phường

– Địa phương thực hiện khá tốt việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội khi thực hiện đầy đủ các bước (triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát).

Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trên từng bước:

+  Khâu triển khai chưa thực sự hiệu quả. Bởi việc triển khai công văn chưa thực sự mang lại hiệu quả cho địa phương, người dân chỉ xem qua, thậm chí không quan tâm đến các vấn đề trong công văn, việc tổ chức hội nghị không thể tiến hành với dân trong giới. khu đông phường. Khâu này còn mang nặng tính hình thức.

+ Khâu thực hiện chủ yếu theo đơn đặt hàng, khâu 1 còn hạn chế nên khi làm mới nảy sinh những vấn đề như dân chưa biết, dân chưa thực hiện.

+ Khâu kiểm tra giám sát còn thiếu thiết thực và còn chậm, thường theo từng đợt, từng thời kỳ phải có đánh giá. Tuy nhiên, địa phương thường đợi hết đợt mới triển khai, làm giảm hiệu quả của quy hoạch.

– Cần có một số giải pháp để triển khai tốt hơn nữa việc thực hiện quy hoạch:

+ Nên tổ chức thực hiện trực tiếp cho nhiều đối tượng dưới hình thức hội nghị: mời đại diện nhiều cá nhân, tổ chức trên địa bàn tham gia ý kiến ​​vào phương án.

+ Đề nghị theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, đồng thời giải quyết kịp thời các vướng mắc, làm tăng lòng tin của nhân dân và tính thực tiễn của quy hoạch.

Câu 2: Tại sao nói ngân sách nhà nước là đạo luật hàng năm? Trình bày và phân tích các yêu cầu, nội dung của nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong năm nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Ngân sách nhà nước là đạo luật hàng năm vì

– Nó cũng do cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội ban hành thông qua một thủ tục nhất định, có giá trị bắt buộc trên toàn quốc.

– Vì so với các luật khác thường không xác định thời điểm có hiệu lực, thì luật NSNN hàng năm chỉ có hiệu lực trong một năm. Chính phủ chỉ được phép thi hành trong năm đó. Sau một năm ngân sách, Quốc hội phải tiến hành phê chuẩn dự toán ngân sách mới. Thời gian thực hiện ngân sách ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Vì vậy, cách gọi tên như vậy nhằm nhấn mạnh sự khác biệt của luật này với các văn bản luật khác.

Trình bày và phân tích các yêu cầu, nội dung của nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.

Thể hiện nguyên tắc nguyên tắc tập trung dân chủ Trước hết, việc ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho các tầng lớp nhân dân quyết định đó là Quốc hội. Nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể hiện ở việc phân cấp ngân sách trung ương và địa phương. Ngân sách địa phương cũng được chia thành ba cấp: tỉnh, huyện và xã. Các cấp ngân sách có tính độc lập tương đối với nhau nên căn cứ vào dự toán thu, chi hàng năm đã được Quốc hội quyết định ở trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương. Việc quản lý, sử dụng ngân sách ở từng cấp được vận dụng phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu, sự phù hợp của từng cấp quản lý và phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Luật lệ minh bạch là nguyên tắc chi phối và ngự trị trong mọi hoạt động của ngân sách nhà nước. Nó được thể hiện ở các bước như: lập dự toán thu chi ngân sách hàng năm, phê duyệt dự toán, quyết toán ngân sách, các quy định về công tác kiểm toán, thanh tra. Tất cả đều được nhân dân giám sát, kiểm tra thông qua cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong việc thực hiện ngân sách. Điều 13 Luật NSNN năm 2002 quy định: “Kết quả lập dự toán, quyết toán, kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai. Quy trình, thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, hoàn trả các khoản thu, cấp phát, nộp ngân sách phải được niêm yết rõ ràng tại nơi giao dịch.

Câu 3: Giải thích nguyên tắc “kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ trong quản lý nhà nước về kinh tế”? Cho ví dụ minh họa về nguyên tắc này của Nhà nước ta.

(Trang 219 – 222 SGK)

1/ Quản lý theo ngành là: sự quản lý về chuyên môn, kỹ thuật của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong ngành trên phạm vi cả nước.

Quản lý theo ngành bao gồm các nội dung sau: trang 219

2/ Quản lý theo lãnh thổ là: Quản lý nhà nước về kinh tế theo lãnh thổ là việc tổ chức, điều phối và phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên lãnh thổ (đơn vị hành chính).

Nội dung quản lý lãnh thổ là: Trang 220

3/ Kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ : nguyên tắc chung là phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trong các lĩnh vực kinh tế. Cả hai hướng QL đều phải chịu trách nhiệm…. trang 221

Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ để phát huy tối đa thế mạnh của địa phương mình như, sử dụng thế mạnh của trung ương:

Ví dụ: Thế mạnh của Đà Lạt là du lịch (địa phương) thì Bộ VHTTDL (Trung ương) sẽ phối hợp với địa phương khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của Đà Lạt để phát triển doanh nghiệp. kinh tế một cách bền vững. Đây là sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ nhằm phát huy thế mạnh của hai bên.

Ví dụ: Có dịch sốt xuất huyết tại TP.HCM (Địa phương) thì Bộ Y tế (Trung ương – quản lý ngành – có kỹ thuật chuyên môn, quan hệ rộng, kinh nghiệm) sẽ phối hợp với Sở Y tế (Quản lý vùng lãnh thổ). , địa phương, với người dân và cơ sở vật chất) để triển khai các biện pháp đẩy lùi dịch. Đây là sự kết hợp giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ nhằm phát huy thế mạnh của hai bên.

Câu 4: Nêu biện pháp kích cầu trong quản lý nhà nước về kinh tế? Cho ví dụ thực tế về việc áp dụng phương pháp này trong quản lý nhà nước về kinh tế mà bạn tâm đắc?

* Phương thức kích thích: Thực chất của kích cầu là lấy lợi ích làm động lực làm cho đối tượng muốn được hưởng lợi nhưng phải tuân theo mục tiêu quản lý mà nhà nước đã đề ra.

– Phương pháp này được sử dụng khi cần điều chỉnh những hành vi không có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng, nhà nước hoặc không đủ điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Trên thực tế, có nhiều hành vi không gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước nhưng vẫn phải được kích thích nhằm cải thiện đời sống nhân dân.

Chế độ kích cầu của nhà nước là lợi ích vật chất và danh dự. Vì uy tín xét cho cùng cũng là vật chất, mà uy tín là điều kiện để có lợi nhuận cao, và lợi ích vật chất cũng chính là lợi nhuận, được nhà nước gián tiếp mang lại bằng các tác động như: Các loại thuế như khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước có thể được tăng giảm hoặc miễn giảm.

+ Tác động ngang bằng với lãi suất tín dụng: do nhà nước nắm trong tay các ngân hàng quốc doanh nên có thể điều chỉnh lãi suất nên nhà nước có thể tác động đến mọi nguồn vốn kinh doanh.

+ Tác động bằng giá cả: thông qua các kế hoạch mua bán của chính phủ. Chính vì những lý do trên mà giá cả, lãi suất và thuế được gọi là công cụ quản lý của nhà nước.

– Quản lý nhà nước cần tăng cường biện pháp kích thích: đây là biện pháp rất quan trọng, ôn hòa làm được những việc mà các biện pháp cưỡng chế, thuyết phục không làm được hay nói cách khác là điều hòa. Hai phương pháp trên tuy có nhược điểm nhưng tạo ra hiệu quả kinh tế cao, kích thích kinh tế phát triển đồng đều theo ý muốn của nhà nước và phương pháp này có hiệu quả nhanh do động cơ của nó là lợi nhuận. lợi ích kinh tế.

– Trong thực tiễn, nền kinh tế nước ta đã và đang sử dụng rất nhiều biện pháp kích cầu, bởi đây là biện pháp hiệu quả, chẳng hạn như chúng ta hỗ trợ vốn, công nghệ, ưu đãi thuế cho các thành phần kinh tế. phát triển hoặc lợi nhuận thấp, hoặc ăn sâu bám rễ, hải đảo, dành cho những doanh nhân sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực này, hoặc với lãi suất tín dụng thấp chúng ta đã giúp nông dân phát triển nông nghiệp tốt. Như vậy, hiện nay nền kinh tế nước ta đang sử dụng rất nhiều biện pháp kích cầu nhưng bên cạnh đó hai phương pháp còn lại (cưỡng chế và thuyết phục) cũng được sử dụng để hỗ trợ cho phương pháp này đạt hiệu quả cao nhất. .

Câu 5: Trình bày 5 nội dung cơ bản của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Anh (chị) hãy cho ý kiến ​​về việc áp dụng các nội dung trên vào thực tế ở cơ sở. Nêu biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào?

5 nội dung cơ bản của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa

1. Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xóa đói, giảm nghèo.

Các đơn vị, tập thể, khu dân cư, thôn, xã cần:

– Đẩy mạnh hoạt động các câu lạc bộ khuyến nghề, doanh nghiệp.

– Tổ chức câu lạc bộ khoa học kỹ thuật.

Có các hình thức giúp vốn, trao đổi kinh nghiệm làm ăn để nâng cao đời sống kinh tế.

– Tương thân, tương ái giúp nhau thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.

2. Xây dựng bản lĩnh chính trị lành mạnh

– Khơi dậy tình cảm yêu nước, lòng tự hào dân tộc gắn với phong trào thi đua yêu nước.

– Nhất trí với đường lối chính trị của Đảng

– Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước

– Hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao

– Chống các quan điểm sai trái

– Có ý thức tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc

– Giữ bí mật nhà nước

3. Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc theo pháp luật.

– Xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc có kỷ luật, thực hiện tốt nội quy đơn vị, hương ước, quy ước của thôn, xã, khu phố và các quy định nơi công cộng. Sống và làm việc theo pháp luật.

– Thực hiện giao tiếp văn minh, lịch sự, thái độ vui vẻ, trách nhiệm với công việc.

– Xây dựng văn minh công sở, giảm thủ tục phiền hà, quan liêu lãng phí.

– Thực hiện tốt nếp sống văn minh – lành mạnh – tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, giỗ tết, lễ hội và các hoạt động xã hội khác.

– Giữ gìn và phát huy thuần phong mỹ tục của dân tộc.

– Không thực hiện các hành vi tín ngưỡng (như đặt bát hương, lập bàn thờ, cúng lễ…) ngoài nơi thờ tự đã quy định.

– Không hút thuốc trong nhà trẻ, bệnh viện, phòng họp, rạp chiếu phim, nhà hát, tàu hỏa, máy bay và những nơi đông người.

4. Xây dựng môi trường văn hóa sạch – đẹp – an toàn

– Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng

– Không gây náo loạn, mất trật tự

– Không lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường, đất công

– Không dán, viết, vẽ quảng cáo, rao vặt tùy tiện nơi công cộng

– Ăn mặc sạch sẽ, lịch sự khi ra ngoài.

– Nhà ở, nơi làm việc, nhà vệ sinh gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.

– Bảo vệ cây xanh nơi công cộng và khuyến khích mọi nhà, mọi cơ quan trồng cây xanh, xây dựng vườn hoa, cây cảnh.

– Bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, di tích cách mạng, khu bảo tồn thiên nhiên.

– Không lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại

Tích cực phòng chống tệ nạn mại dâm, nghiện hút, cờ bạc, tham nhũng.

– Đề phòng trộm cắp, cháy nổ, tai nạn giao thông.

5. Xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở.

Các thiết chế văn hóa, thể thao gồm Nhà Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, các loại hình Câu lạc bộ Văn hóa nghệ thuật, đội văn nghệ, đội thông tin lưu động, công viên, khu vui chơi giải trí. , phòng đọc sách, nhà thi đấu, điểm bưu điện văn hóa xã… đã và đang đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người. Vì vậy, các đơn vị, tập thể, khu dân cư, thôn, xã cần:

– Quy hoạch để có địa điểm tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao.

– Hàng năm, xác định chỉ tiêu phát triển văn hóa, thể thao, tăng cường cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao.

– Xác định mức kinh phí đầu tư cho các thiết chế văn hóa, thể thao hiện có

– Xây dựng quỹ xây dựng đời sống văn hóa

– Tổ chức các hoạt động giao lưu, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa

Nhận xét về việc thực hiện:

Lợi thế:

Những kết quả đạt được từ phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đánh dấu sự chuyển biến tích cực về ý thức cộng đồng mà còn tạo sự gắn kết gia đình, dòng tộc, tôn giáo trong cộng đồng dân cư, tạo động lực để nhân dân phấn khởi thi đua lao động sản xuất , phát triển kinh tế, đấu tranh bài trừ các tệ nạn xã hội, xây dựng cuộc sống lành mạnh, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương

Giới hạn:

Việc thực hiện phong trào này còn nhiều hạn chế cần khắc phục:

Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của phong trào, về tiêu chí văn hóa ở một số cá nhân, đơn vị chưa thực sự đầy đủ. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành của một số người dân trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị, chấp hành trật tự an toàn giao thông, giữ gìn vệ sinh môi trường còn chưa tốt… Có nơi còn tình trạng chưa tốt. Hình thức đăng ký, góp ý, chạy theo thành tích dẫn đến kết quả là việc thực hiện các tiêu chí văn hóa chung luôn cao hơn nhiều so với tiêu chí đề ra… Những tồn tại, hạn chế đó cần phải có những quyết sách hợp lý hơn trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng văn hóa gia đình, tổ dân phố văn hóa để phong trào thực sự mang lại lợi ích về vật chất và tinh thần cho nhân dân, tạo ý thức đoàn kết. điều kiện thuận lợi trong xã hội, đem lại sự ổn định, môi trường sống thân thiện, giảm thiểu các tệ nạn xã hội, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống đạo đức, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. trong cộng đồng dân cư.

Tham Khảo Thêm:  đề cương ôn tập tiếng anh lớp 9 cả năm

Giải pháp

1. Giải pháp về lãnh đạo, chỉ đạo

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo:

– Đưa mục tiêu thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào nghị quyết của cấp ủy Đảng các cấp, kế hoạch của chính quyền các cấp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện;

– Kiện toàn tổ chức, hoạt động và bảo đảm các điều kiện để Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Chú trọng công tác giáo dục, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang gương mẫu thực hiện phong trào.

b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phong trào các cấp:

– Các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tích cực tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp hoạt động với các địa phương triển khai thực hiện phong trào. theo nội dung được phân công;

– Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp theo hướng: Thiết thực, hiệu quả, sát thực tế, có trọng tâm, trọng điểm; giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập đặt ra trong quá trình triển khai phong trào;

– Phối hợp chặt chẽ giữa Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp; thành lập Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp” do Liên đoàn Lao động các cấp làm Trưởng ban;

– Xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc, quy chế phối hợp giữa các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo các cấp, nhằm bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Ban Chỉ đạo, gắn với phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo. vai trò chủ động, sáng tạo của các cơ quan, tổ chức thành viên BCĐ các cấp.

2. Giải pháp về huy động nguồn lực

a) Tăng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:

– Bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo phong trào các cấp; kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ; kinh phí khen thưởng cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào theo quy định hiện hành;

– Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nhà văn hóa xã, sân thể thao; hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao thôn theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010. – 2020;

– Bảo đảm kinh phí khen thưởng “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 71 của Thủ tướng Chính phủ. Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều. các điều của Luật Thi đua – Khen thưởng;

– Bổ sung kinh phí khen thưởng từ ngân sách nhà nước đối với việc công nhận cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa cho Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kinh phí khen thưởng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố (thành phố) thuộc tỉnh;

– Khuyến khích các địa phương, các ngành, đoàn thể căn cứ khả năng ngân sách và nguồn xã hội hóa hỗ trợ trang thiết bị văn hóa, thể thao cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. hóa chất; thôn, làng, bản, ấp, khu phố văn hóa và tương đương; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới;

– Hỗ trợ kinh phí khuyến khích các thôn, buôn, bản xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới. Hoàn thành quy hoạch, dành quỹ đất công ích, hỗ trợ kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình văn hóa, thể thao xã hội hóa theo đúng quy định của pháp luật.

b) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa văn hóa:

– Khuyến khích, tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí ở nông thôn theo quy định của pháp luật. ;

– Xây dựng cơ chế huy động doanh nghiệp địa phương tham gia xây dựng đời sống văn hóa; vận động nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên của nhà văn hóa, sân thể thao xã, thôn (làng, bản, ấp, bản và tương đương);

– Phát động rộng rãi các mô hình tổ chức, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp với điều kiện sống và nhu cầu nhân dân ở các vùng, miền, địa bàn dân cư.

3. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng

a) Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về vai trò của văn hóa, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa. hóa chất; gắn với phát động và tổ chức tốt phong trào thi đua, tạo động lực, thúc đẩy thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thu hút, động viên mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng, tập thể thực hiện phong trào.

b) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên các phương tiện thông tin đại chúng. Định kỳ tổ chức Hội nghị biểu dương cá nhân, tập thể xuất sắc trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp, tiến tới Hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” toàn quốc năm 2015 và năm 2020.

c) Lấy kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” là một trong những tiêu chí bình xét danh hiệu thi đua của cá nhân, tập thể hàng năm. Chú trọng công tác khen thưởng, động viên, cổ vũ phong trào theo quy định của Luật Thi đua – Khen thưởng.

4. Giải pháp kinh doanh

a) Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức, thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cho Ban Chỉ đạo Phong trào các cấp.

b) Xây dựng, phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến để giữ vững và phát huy các danh hiệu văn hóa; có cách nghĩ, cách làm tích cực, sáng tạo để thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các cấp.

c) Tổ chức tốt công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết lý luận và thực tiễn, điều tra xã hội học về hiệu quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; kịp thời bổ sung, sửa đổi các nội dung, giải pháp thực hiện phong trào phù hợp với thực tế ở các vùng, miền, khu vực.

d) Tích cực tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; tham mưu cho Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Câu 6: Trình bày nội dung quản lý nhà nước về giáo dục, liên hệ thực tế

Giáo dục là sự cung cấp kiến ​​thức để phát triển trí tuệ, nâng cao nhận thức, rèn luyện tình cảm, rèn luyện kỹ năng để con người ứng dụng trong cuộc sống và công việc.

quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức, điều tiết bằng quyền lực Nhà nước đối với hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. dịch vụ được Nhà nước cho phép nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, giữ vững kỷ cương, đáp ứng nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước.

Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục bao gồm 12  nội dung sau theo quy định tại Điều 99 Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009), cụ thể:

  • Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách phát triển giáo dục
  • Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành nội quy trường học..
  • Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn, cơ sở vật chất…
  • Tổ chức và quản lý công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
  • Thực hiện công tác thống kê, thông tin, tổ chức và hoạt động giáo dục;
  • Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
  • Tổ chức, chỉ đạo, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
  • Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phát triển giáo dục
  • Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong giáo dục
  • Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục
  • Thể lệ xét tặng danh hiệu
  • Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

3.2.1 Quản lý hoạt động dạy học:

Chủ thể quản lý dạy học (QLDH) là hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên.

– Hiệu trưởng quản lý dạy học:

+ Thực hiện chương trình dạy học đúng mục đích, vị trí, nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian của từng môn học theo quy định. Công việc cụ thể bao gồm:

Làm giáo án (TKB).

Hướng dẫn thay đổi chương trình.

Tổ chức hoạt động dạy học.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình.

+ Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên.

+ Quản lý hoạt động của học sinh.

+ Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.

– Trưởng phòng chuyên môn quản lý giảng dạy:

+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; Phân công giáo viên, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch, hướng dẫn thay đổi. + Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên: hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch; theo dõi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giờ lên lớp và kết quả học tập của học sinh; tổ chức chuyên đề.

Quản lý hoạt động học tập của học sinh.

+ Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học.

– Giáo viên quản lý dạy học.

Nhà giáo dục (GV) quản lý hoạt động dạy học thông qua các hoạt động giáo dục trực tiếp, dạy học. Nội dung quản lý bao gồm:

+ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo phân công (Dự kế hoạch, chuẩn bị lên lớp và lên lớp).

+ Quản lý hoạt động của học sinh (nhận thức và giao tiếp của học sinh; điều khiển suy nghĩ và hành vi của học sinh).

– Liên hệ thực tế với đơn vị trường học

Câu 7: Trình tự, thủ tục thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai của chính quyền địa phương (UBND cấp xã) như thế nào?

  • Điều 202 Luật Đất đai 2013 “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”
  • Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
  • Khi nhận được yêu cầu, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
    • Thẩm tra, xác minh tìm nguyên nhân, thu thập giấy tờ, tài liệu, nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
    • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải.
      • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm Chủ tịch Hội đồng.
      • Đại diện UBMTTQ xã
      • Tổ trưởng tổ dân phố (đô thị) – trưởng thôn, xóm
      • Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu năm tại xã, biết rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng.
      • Cán bộ địa chính, tư pháp phường, xã
      • Có thể có Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
    • Tổ chức phiên họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp – thành viên Hội đồng hòa giải – người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt, trường hợp một trong hai bên vắng mặt đến lần thứ hai thì việc hòa giải coi như không thành.
  • Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản gồm các nội dung: Thời gian, địa điểm hòa giải; người tham gia hòa giải; bản tóm tắt nội dung tranh chấp, trong đó thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, điều tra); ý kiến ​​của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung mà các bên tranh chấp đã thoả thuận hoặc chưa thoả thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải có dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5. Điều 202 Luật Đất đai.

Câu 8: Hãy sử dụng kỹ thuật SWOT để đánh giá hiện trạng quản lý quy hoạch xây dựng đô thị tại địa phương nơi anh (chị) sinh sống? Sử dụng kỹ thuật SWOT để đánh giá hiện trạng quản lý quy hoạch xây dựng các đô thị tại TP.HCM.

S (Strengths): Mặt mạnh W (Weaknesses): Mặt yếu
– Công tác lập kế hoạch được thực hiện thường xuyên; xây dựng cơ sở hạ tầng

– Công tác cấp phép xây dựng luôn được chú trọng;

– Công tác cải cách hành chính được chú trọng; hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm phát huy hiệu quả.

– Công chức tích cực trong thi hành công vụ

– Xây dựng luôn gắn liền với đất đai, nhưng đất đai được tạo lập qua nhiều chế độ, nhiều thời kỳ nên phức tạp trong công tác quản lý;

– Chính sách đền bù, hỗ trợ, sắp xếp phát triển mạnh

-Việc tiếp cận, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để lập quy hoạch còn nhiều bất cập;

O (Opportunities): Cơ hội Thử thách T (Các mối đe dọa)”
– Là một thành phố lớn, luôn được Chính phủ quan tâm tạo cơ chế, chính sách;

– Được sự quan tâm của Đảng ủy có kinh nghiệm và chuyên môn

– Thị trường BĐS sau khi nhận được nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã dần phục hồi và bắt đầu có những tín hiệu tốt;

– Trình độ nhận thức của người dân về pháp luật xây dựng ngày càng được nâng cao;

– Tốc độ phát triển kinh tế thuộc hàng cao nhất cả nước, đời sống và thu nhập của người dân được cải thiện, người dân đầu tư xây dựng ngày càng nhiều;

– Quá trình di cư ồ ạt từ nông thôn vào TP.HCM diễn ra quá nhanh,…

– Gia tăng dân số (cơ học) cao dẫn đến nhu cầu về đất đai lớn;

– Giá đất trên thị trường luôn biến động, thậm chí rất cao so với thu nhập của người dân nên việc quy hoạch xây dựng rất khó khăn;

– Hội nhập kinh tế càng sâu rộng, thị trường cạnh tranh càng rộng mở và thị trường BĐS cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt;

-Tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực quản lý xây dựng nếu không có quyết sách sẽ dẫn đến giảm sút niềm tin của nhân dân.

– Hồ sơ quản lý quy hoạch xây dựng của nhiều cấp chưa đồng bộ, đầy đủ;

– Một bộ phận cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, trong đó có cán bộ quản lý quy hoạch xây dựng suy thoái, tham nhũng, tiêu cực.

– Thiếu sự “phê phán” của xã hội, hay trình độ đô thị diễn ra quá nhanh.

Giải pháp:

  • Nâng cao hơn nữa công tác cải cách hành chính trong quản lý quy hoạch trên địa bàn TP.HCM để toàn thể người dân, tổ chức, cơ quan nắm bắt được dự kiến ​​quy hoạch từ đó có phương án kịp thời.
  • Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý quy hoạch.
  • Hoàn thiện cơ chế quản lý quy hoạch đồng bộ, hoàn chỉnh
  • Thực hiện triệt để vấn nạn tham ô, tham nhũng ảnh hưởng đến công tác quản lý quy hoạch
  • Giải bài toán công ăn việc làm, nơi ăn, chốn ở cho người dân bằng nhiều chính sách đồng bộ với sự phối hợp của các ngành các cấp.
  • Khẩn trương, giải quyết triệt để các vướng mắc trong quản lý quy hoạch

Câu 9: Phân biệt giữa hộ tịch và hộ khẩu?

Tiêu chuẩn dân dụng Hộ gia đình
Thiên nhiên Ghi lại trạng thái cá nhân của một người Ghi nơi ở, nơi thường trú
VB đã điều chỉnh

Tính ổn định

Ban hành bởi.

– Luật hộ tịch (NĐ158-2006, Luật hộ tịch)

– Tính ổn định cao.

– Quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi nấng.

– Cơ quan hành chính.

– Luật nhập cư.

– Tính ổn định không cao.

– Mối quan hệ huyết thống, hôn nhân,… và các mối quan hệ khác.

– Văn phòng cảnh sát.

Cq quản lý Nhiều cơ quan: Sở Tư pháp, Sở Tư pháp, Cảnh sát

Câu 10: Đối với 2 kịch bản:

Cảnh 1: Ông A ký vào bản cam kết, nhờ người cháu ra UBND phường chứng thực chữ ký của ông A. Theo bạn, UBND phường xử lý trường hợp này như thế nào?

Hồi đáp:

UBND phường không xác nhận bản cam kết của ông A với các lý do sau:

Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về thủ tục chứng thực chữ ký: Ông A không thực hiện được các yêu cầu:

Xuất trình các giấy tờ theo yêu cầu (bản chính hoặc bản sao có chứng thực CMND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực);

Ông A – vắng mặt nên không yêu cầu chữ ký trước mặt người thực hiện chứng thực

Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký

Đầu tiên . Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải xuất trình các giấy tờ sau:

a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực;

b) Giấy tờ, văn bản mà tôi sẽ ký.

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực tỉnh táo, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. và việc chứng thực không thuộc trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu xác thực ký trước mặt bạn và thực hiện xác thực như sau:

a) Ghi đầy đủ lời chứng thực chứng thực chữ ký theo mẫu quy định;

b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với giấy tờ, văn bản có từ hai (02) trang trở lên thì phải ghi lời khai ở trang cuối cùng; nếu giấy tờ, tài liệu có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

Tình huống 2: Anh Nguyễn Văn A (20 tuổi) sang Thái Lan phẫu thuật chuyển đổi giới tính và trở thành phụ nữ. Khi trở về Việt Nam, ông A yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền cải chính hộ tịch từ nam sang nữ. Bạn có nghĩ rằng yêu cầu đã được giải quyết? Tại sao? (theo Nghị định 81)

Yêu cầu của ông A không được giải quyết vì những lý do sau:

Xem xét cả hai trường hợp:

  • Anh A hoàn hảo về giới tính
  • Anh A chưa xác định lại giới tính nhưng thực hiện chuyển đổi giới tính khi chưa được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

là hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1,2-Điều 4-NĐ số 88. Như vậy, nếu một người đã hoàn thiện giới tính của mình thì việc chuyển đổi giới tính ở Việt Nam không thể thực hiện được. Quy định trên cũng có nghĩa là nếu người đó ra nước ngoài để phẫu thuật chuyển đổi giới tính thì việc chuyển đổi giới tính không được thực hiện tại Việt Nam.

Theo điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm

1. Thực hiện chuyển đổi giới tính đối với người đã hoàn thành việc chuyển đổi giới tính.

2. Thực hiện chuyển đổi giới tính khi chưa được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 88 , đối với trường hợp xác định lại giới tính thì được xác định lại giới tính trong hộ tịch, đồng thời làm thủ tục công nhận giới tính và thay đổi các giấy tờ tùy thân cần thiết. Trường hợp anh A đã chuyển đổi giới tính thì sẽ không thể thực hiện thủ tục công nhận giới tính.


Các tìm kiếm liên quan đến đề cương nghị luận quản lý hành chính nhà nước, đề cương nghị luận quản lý hành chính nhà nước lần 2, câu hỏi nghị luận quản lý hành chính nhà nước lần 2, đề cương ôn tập quản lý hành chính nhà nước, cho ví dụ về quản lý hành chính nhà nước

5/5 – (14307 bình chọn)

Related Posts

bố cục bài thơ về tiểu đội xe không kính

Mục lục Hệ thống kiến ​​thức hỗ trợ viết 9 bài thơ về tiểu đội xe không kính Tác giả Công việc Hoàn cảnh sáng tác Ý…

lập kế hoạch cho bản thân trong 5 năm tới

Một kế hoạch phát triển bản thân chi tiết sẽ là bước đệm vững chắc để bạn đạt được những mục tiêu trong tương lai. Điều này…

lý thuyết hóa hữu cơ ôn thi đại học cần nhớ

Trọn Bộ Lý Thuyết HÓA HỌC Vô Cơ & Hữu Cơ Đề Thi THPT Quốc Gia cực hay. Hệ thống Trọn bộ Lý Thuyết Hữu Cơ & Vô…

kịch bản ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc

Bạn đang xem: Kịch bản chương trình ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc hay TRONG thpttranhungdao.edu.vn Ngày Đại đoàn kết toàn dân tộc là gì?…

family types vary in different countries and among different cultures

UBND TỈNH BẮC NINH GIAO DỤC VA ĐAO TẠO Đề kiểm tra học kỳ I NĂM HỌC 201 9 -20 20 Môn thi: TIẾNG ANH – LỚP…

phiếu đánh giá trẻ cuối độ tuổi 5 6 tuổi

Nội dung chính CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỮ GIỚI CỦA TRẺ CUỐI 5 TUỔI I. SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT II. PHÁT…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *