Vừa qua, Đảng, Nhà nước đã tổ chức Hội nghị triển khai Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII đã diễn ra thành công tốt đẹp. Như thường lệ, các đồng chí cán bộ hiện là Đảng viên sẽ làm bài Thu hoạch học tập Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII để làm tiền đề thực hiện nhiệm vụ cũng như hoàn thành tốt tư tưởng mà Đảng đã đề ra. .
Mặt khác, trong Nghị quyết 05 – NQ/TW khóa XII được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ký ban hành, có nhiều chủ trương, chính sách lớn với mục tiêu đổi mới, nâng cao năng lực, chất lượng mô hình tăng trưởng, cộng với tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy nền kinh tế cạnh tranh hết sức mạnh mẽ.
Xuống đây Pixware xin gửi bạn 10 mẫu Bài thu hoạch Nghị quyết Trung ương 5 khóa 12 Chi tiết và đầy đủ nhất bao gồm các cán bộ là Đảng viên, Bí thư chi bộ, lãnh đạo, giáo viên, nhân viên y tế,… để các bạn tham khảo.
Download BST văn mẫu nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng Viên
Có thể bạn quan tâm:
- Chi tiết mẫu đề cương ôn tập sách giáo khoa mới lớp 1 năm học 2020
- Bài thu hoạch Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII của Đảng viên và cán bộ
- Bài thu hoạch Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII của Đảng viên và cán bộ
Bài thu hoạch Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của Đảng viên
ĐẢNG BỘ ..…. | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
ĐẢNG BỘ . . . . . . | …, ngày…tháng…năm 2017 |
SAU THU HOẠCH
HỌC TẬP, NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ V
BCH TW ĐẢNG (khóa XII)
Họ và tên: …………………………………….
Chức vụ: Đảng viên.
Đơn vị công tác: Chi nhánh ………………………………………… ….
Sau khi học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, bản thân tôi nhận thức được “Quan điểm chỉ đạo; Những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như sau:
Quan điểm chỉ đạo:
– Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ chiến lược, khâu đột phá quan trọng, là động lực phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế; tiến bộ và công bằng xã hội.
Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong tương lai. từng giai đoạn. Bảo đảm sự đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. Gắn kết hài hòa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là quá trình phát triển không ngừng; kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
– Hoàn thiện thể chế kinh tế đi đôi với hoàn thiện thể chế chính trị, trọng tâm là đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ. Có những bước đi phù hợp, vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện. Xác định rõ và thực hiện đúng vị trí, vai trò, chức năng và mối quan hệ của Nhà nước, thị trường và xã hội phù hợp với kinh tế thị trường; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; củng cố và giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và lâu dài của cả hệ thống chính trị. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1 – Thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nước ta xây dựng là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm phù hợp định hướng xã hội chủ nghĩa. với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Tính hiện đại và hội nhập quốc tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thể hiện ở sự kế thừa có chọn lọc những thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại. từ thực tiễn hơn 30 năm đổi mới; có hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và các yếu tố thị trường, các loại thị trường đầy đủ, đồng bộ, vận hành thông suốt, liên kết chặt chẽ với các nền kinh tế trên thế giới; Vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường được xác định và thực hiện theo thông lệ, nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế phổ biến. Định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế được xác lập và củng cố nhất quán thông qua sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, lấy con người làm trung tâm, vì con người và do con người; phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính sách phát triển.
– Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt, là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh cùng phát triển theo quy định của pháp luật. Khuyến khích làm giàu hợp pháp. Phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.
– Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và nguồn lực của Nhà nước để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo vệ tài nguyên và môi trường; phát triển văn hóa – xã hội. Thị trường có vai trò chủ đạo trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; Nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.
2 – Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp
Hoàn thiện thể chế sở hữu
– Thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân được quy định trong hiến pháp 2013. Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ, trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước. và các dịch vụ công cộng để giao dịch quyền tài sản diễn ra suôn sẻ; bảo đảm hiệu lực thi hành và bảo vệ hiệu quả quyền tài sản.
– Hoàn thiện pháp luật về đất đai, nguồn lực để huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả đất đai, nguồn lực, khắc phục tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công ích; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị – xã hội ở nông thôn.
– Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên. Nhà nước giao quyền khai thác tài nguyên cho doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
– Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản công; phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản thực hiện chính sách xã hội. Đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp theo cơ chế thị trường.
– Hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích sáng tạo, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy cao; Quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ và thực thi hiệu quả.
– Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự một cách thống nhất, đồng bộ. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự với quy trình, thủ tục đơn giản, công khai, minh bạch. hoàn thiện quy định về đăng ký, giao dịch tài sản; phát triển hệ thống đăng ký minh bạch, liên thông và dễ tiếp cận, nhất là lĩnh vực bất động sản.
Hoàn thiện thể chế để phát triển các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp
– Thực hiện nhất quán chế độ pháp lý kinh doanh đối với doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và đội ngũ doanh nhân Việt Nam thực sự trở thành lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
– Hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, nhất là về đầu tư công, đấu thầu. Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng của các chủ thể kinh tế theo quy định của hiến pháp; tháo gỡ các rào cản đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách hành chính. hoàn thiện các quy định liên quan để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động khởi nghiệp.
– Hoàn thiện thể chế về cạnh tranh; tăng cường minh bạch về độc quyền nhà nước. Xoá bỏ cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp và bao cấp của Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
– Tiếp tục hoàn thiện thể chế tái cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; thực sự vận hành theo cơ chế thị trường. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong nông, lâm nghiệp nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất, rừng và tài sản nhà nước đầu tư; bảo đảm quyền lợi của Nhà nước và các bên nhận khoán đất, vườn cây lâu năm. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, không để thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
– Hoàn thiện thể chế, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn cho đơn vị sự nghiệp công lập về quy mô hoạt động, tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và tài chính gắn với cơ chế đánh giá độc lập. Thực hiện xã hội hóa tối đa các dịch vụ công, bảo đảm quyền bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị ngoài công lập tham gia cung ứng dịch vụ công theo cơ chế thị trường.
Nhà nước có cơ chế, chính sách hỗ trợ HTX tiếp cận vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trường. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của kinh tế tập thể. Tăng cường các hình thức hợp tác, liên kết, hỗ trợ nông dân trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất mới, hiệu quả; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ cả trong và ngoài nước; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ cá thể sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn.
– Tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo thuận lợi phát triển khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có công nghệ hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến. hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; chủ động lựa chọn các dự án đầu tư nước ngoài có chuyển giao công nghệ tiên tiến, quản lý hiện đại, có cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ tại Việt Nam, cam kết liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước. tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với định hướng tái cơ cấu nền kinh tế và chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế.
3 – Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
– Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo đảm tính đúng, đủ và công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá hàng hóa, dịch vụ. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang cơ chế đặt hàng; từ hỗ trợ cho người cung cấp dịch vụ sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng. hoàn thiện pháp luật về phí và lệ phí theo hướng chuyển sang áp dụng giá dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phát huy đúng và đầy đủ vai trò của người tiêu dùng và các tổ chức hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
– Cải cách mạnh mẽ chính sách tài chính về đất đai theo hướng đơn giản, ổn định, công khai, minh bạch và công bằng. Nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về thuế tài sản, nhất là đối với đất đai và bất động sản. Bảo đảm minh bạch thông tin về thị trường quyền sử dụng đất. Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường thông qua đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất, thỏa thuận mua bán trên thị trường; áp dụng rộng rãi việc định giá quyền sử dụng đất thông qua các tổ chức định giá độc lập, chuyên nghiệp. Rà soát, điều chỉnh khung giá quyền sử dụng đất cho phù hợp với thị trường ở từng địa phương. Tăng cường áp dụng hình thức thuê đất.
– Thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong tiếp cận nguồn lực công, mua sắm và đầu tư công. Tăng cường tính minh bạch đối với doanh nghiệp độc quyền nhà nước; kiểm soát, ngăn chặn và xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp. hoàn thiện thể chế phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn có hiệu quả cao, có tác động lan tỏa. hoàn thiện pháp luật về phá sản doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, thể chế bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và tài sản; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự. hoàn thiện thể chế để thị trường phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt
– Đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ, bao gồm thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, thị trường trong nước và thị trường xuyên biên giới; phát triển hạ tầng thương mại. Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế. Phát triển mạnh các phương thức giao dịch thị trường hiện đại. Xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và môi trường phù hợp với yêu cầu trong nước và cam kết quốc tế, bảo vệ hợp lý thị trường trong nước, không để nước ngoài thâu tóm. nắm bắt, thao túng. hoàn thiện pháp luật về phát triển thị trường mới, nhất là thị trường dịch vụ công nghệ cao, hàm lượng tri thức cao; thị trường công nghiệp môi trường, công nghiệp văn hóa…
– Phát triển cân đối, đồng bộ thị trường tài chính. Thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công. Đẩy mạnh hợp tác công tư. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu; hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả thị trường mua bán nợ. Phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá…
– Rà soát, bổ sung, sửa đổi pháp luật để bảo đảm thực hiện chính sách tiền tệ theo mục tiêu kiểm soát lạm phát, phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác. Điều chỉnh lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và thị trường tiền tệ. Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường. Tăng tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ. hoàn thiện pháp luật về cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành theo chuẩn mực quốc tế; xử lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém và tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng; phát triển nhanh, an toàn các dịch vụ tài chính, ngân hàng.
– Đổi mới, phát triển mạnh và đồng bộ thị trường khoa học – công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng trong phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ; chú trọng nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. hoàn thiện chính sách nhập khẩu công nghệ; đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng, nâng cao trình độ thiết kế, chế tạo trong nước.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý tài chính, tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ. Nghiên cứu đổi mới phương thức sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và công nghệ. hoàn thiện các quy định về đầu tư mạo hiểm, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao. Thực hiện cơ chế hợp tác công tư trong việc triển khai các dự án đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ. Tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao. Hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ và chuyên gia công nghệ. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ.
– Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để phát triển và vận hành thông suốt thị trường bất động sản. Xây dựng thể chế và mô hình phù hợp để gắn quá trình công nghiệp hóa với đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng chính sách xã hội về nhà ở. Tập trung xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phát triển thị trường sơ cấp và thứ cấp quyền sử dụng đất, bao gồm cả đất nông nghiệp; bảo đảm thị trường quyền sử dụng đất hoạt động công khai, minh bạch và có trật tự. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường cho thuê đất nông nghiệp. Nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về thuế sử dụng tài sản, nhất là thuế sử dụng đất.
– Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ và kết nối thị trường lao động cả về quy mô, chất lượng lao động và cơ cấu ngành nghề. Có cơ chế, chính sách định hướng di chuyển lao động và phân bố lao động hợp lý theo vùng; người lao động di cư và gia đình họ được tiếp cận bình đẳng với các dịch vụ xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm theo quy định của pháp luật. Minh bạch thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là đại học và dạy nghề. hoàn thiện thể chế hòa giải, trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động.
– Đẩy mạnh cải cách chế độ tiền lương, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng năng suất lao động và tăng tiền lương, lấy tăng năng suất lao động làm cơ sở để tăng tiền lương. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hình thành cơ chế tiền lương theo nguyên tắc thị trường; bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
4 – Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
– Tích cực thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững của Liên hợp quốc; thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tạo cơ hội để mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng bình đẳng. kết quả từ sự phát triển. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, nhiều tầng và thống nhất; huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội; khuyến khích người dân tự nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội. Tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
– Hoàn thiện pháp luật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
– Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Phát triển sự nghiệp y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
– Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Có cơ chế huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế khu vực biên giới trên bộ, trên biển và hải đảo; phát triển các khu kinh tế – quốc phòng. Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Có cơ chế, chính sách đặc thù đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp quốc phòng, an ninh với công nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách công nghiệp quốc gia.
– Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, đồng thời có chính sách hỗ trợ các vùng còn nhiều khó khăn; xây dựng một số đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt có thể chế vượt trội để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Sớm xây dựng mô hình điều phối vùng, trong đó xác định rõ đầu tàu, nhiệm vụ của từng địa phương trong vùng.
5 – Hoàn thiện thể chế để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
– Triển khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
– Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thể chế, cơ chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện các cam kết hội nhập và mở cửa thị trường. Đổi mới công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, cung cấp thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Nâng cao năng lực phòng ngừa và giải quyết tranh chấp thương mại và đầu tư quốc tế.
– Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không phụ thuộc vào một vài thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và tiềm lực của doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh với những diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia, giữ vững ổn định chính trị – xã hội. lễ hội.
6 – Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế – xã hội
– Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng. Tăng cường lãnh đạo việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế – xã hội. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng về kinh tế – xã hội. Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động của Đảng, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị.
– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong Đảng và xã hội đối với chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Đổi mới phương thức đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo kết quả hoạt động của đội ngũ cán bộ hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu.
– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết; kịp thời phát hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề lớn, quan trọng, phức tạp về kinh tế – xã hội của đất nước. Nâng cao năng lực thể chế và tổ chức thực hiện của Nhà nước – Nhà nước tập trung thể chế hóa các nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật; tăng cường phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp; đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô; khắc phục mặt tiêu cực của thị trường; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
– Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế; thực hiện đúng và đầy đủ chức năng của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Điều hành nền kinh tế không chỉ đảm bảo các mục tiêu ngắn hạn, mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu trung và dài hạn. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo, nhất là dự báo chiến lược. Đổi mới căn bản, toàn diện việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, đầu tư công, tài chính công thực sự theo cơ chế thị trường, khắc phục tình trạng “xin – cho”, chủ quan, duy ý chí. Đổi mới công tác thống kê theo chuẩn mực quốc tế. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và thi hành pháp luật.
– Nghiên cứu, rà soát, đổi mới công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, thống nhất, tính ổn định và tính dự báo của pháp luật. – Rà soát, cơ cấu lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. hoàn thiện thể chế chính quyền địa phương và mối quan hệ giữa Chính phủ với chính quyền địa phương. Đổi mới tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Hoàn thiện quy định về phân cấp; bổ sung quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan trung ương và địa phương trong phát triển kinh tế – xã hội.
– Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, trọng tâm là hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế. Tăng cường tính độc lập của hệ thống tư pháp các cấp trong việc xét xử và thi hành án dân sự, kinh tế. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp
– Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp. Bảo đảm mọi người đều được tiếp cận bình đẳng với các cơ hội và điều kiện phát triển, được tham gia và hưởng lợi từ quá trình phát triển.
– Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội. Mở rộng việc lấy ý kiến của doanh nghiệp và nhân dân trong quá trình thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, đẩy mạnh các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. thâm nhập và phát triển thị trường.
nhà văn thu hoạch
Tải về bộ sưu tập mẫu nghị quyết Trung ương 5 khóa XII
Bài văn mẫu học tập nghị quyết Trung ương 5 khóa XII dành cho Bí thư chi bộ
ĐẢNG BỘ HUYỆN ……… | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
ỦY BAN ……… | …, ngày…tháng…năm 20… |
SAU THU HOẠCH
Học tập các Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII)
Họ và tên: ………………………………………………….
Chức vụ: ………………………………………………….
Đơn vị công tác: ……………………………………….
Câu hỏi:
Sau khi nghiên cứu và nắm vững Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) Xin ông cho biết nhận thức của mình về một trong những vấn đề tâm huyết nhất trong các Nghị quyết?
Trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ được giao, gắn với ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, đồng chí hãy nêu những giải pháp đột phá để thực hiện thắng lợi các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 ở địa phương, đơn vị; Gợi ý, gợi ý?
HỒI ĐÁP
Câu 1: Qua học tập, nắm vững nội dung các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), tôi tâm đắc nhất là các Nghị quyết về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa kinh tế.
I. Thực trạng và nguyên nhân
1. Quan điểm chỉ đạo
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là yêu cầu khách quan, cấp bách và lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. đất nước của chúng tôi; là phương tiện quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển.
– Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng đóng góp vào GDP.
– Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực của kinh tế tư nhân đối với đất nước, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát, công khai, minh bạch, ngăn ngừa và hạn chế mặt tiêu cực. là phòng, chống mọi biểu hiện của “tư bản thân hữu”, “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để thu lợi bất chính.
– Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết thành lập tổ chức hợp tác xã hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
– Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế đa sở hữu, tư nhân góp vốn vào tập đoàn kinh tế nhà nước, có khả năng tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
– Khuyến khích khu vực tư nhân góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước khi Nhà nước cổ phần hóa, thoái vốn. Đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất và chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và doanh nghiệp. doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản lý hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
– Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, ý chí tự lực, tự cường, lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm xã hội và trình độ lãnh đạo, quản lý cao; chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh.
2. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả và bền vững thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững. , không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Mục tiêu cụ thể
– Tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030 có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp.
– Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu nâng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP đến năm 2020 khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, năm 2030 khoảng 60 – 65%.
– Bình quân giai đoạn 2016-2025, năng suất lao động tăng khoảng 4-5%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4; Nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Thống nhất nhận thức, tư tưởng và hành động trong thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tư nhân.
– Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
– Phát huy thế mạnh, tiềm năng to lớn của khu vực kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế
– xã hội phải đi đôi với hành, khắc phục có hiệu quả những mặt tiêu cực nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân.
2. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
– Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
– Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tư nhân, bảo đảm kinh tế tư nhân hoạt động theo cơ chế thị trường.
Thể chế hóa đầy đủ và bảo đảm thực hiện nghiêm túc quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ dân sự của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Có cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập doanh nghiệp tư nhân; thu hẹp lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh trong những ngành, nghề, lĩnh vực pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát triển. kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
– Khuyến khích, tạo điều kiện để hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết thành lập tổ chức hợp tác xã hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp. thông qua các chính sách như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp….
– Có chính sách khuyến khích sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao.
– Bảo đảm cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với cơ chế thị trường và phát huy quyền tự chủ, năng lực cạnh tranh của kinh tế tư nhân; không biến cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân thành bao cấp, phục vụ “lợi ích nhóm” dưới mọi hình thức.
– Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng
– Phát triển mạnh mẽ, thông suốt và đồng bộ thị trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ trên cả nước, nhất là thị trường tư liệu sản xuất; đồng thời, thực hiện các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ thị trường trong nước gắn với thúc đẩy phát triển thị trường quốc tế, phù hợp với các cam kết quốc tế. Đảm bảo cạnh tranh bình đẳng trên thị trường.
– Định hướng phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu trong nước và tốc độ mở rộng thị trường nước ngoài.
– Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, công ty đa quốc gia lớn, gắn với yêu cầu chuyển giao, phổ biến rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản lý hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhất là trong lĩnh vực phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao.
– Phát triển cơ sở hạ tầng.
– Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông, đô thị, cấp thoát nước, thủy lợi, xử lý chất thải và dịch vụ. dịch vụ logistics và tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp lý.
– Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và xúc tiến đầu tư phát triển đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh doanh với hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, hỗ trợ đầy đủ dịch vụ và chi phí hợp lý.
– Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực.
– Khẩn trương hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên và môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận thị trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường. Sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan để bảo đảm quyền sử dụng đất thực sự là tài sản được chuyển nhượng, mua bán, thế chấp cho các nghĩa vụ dân sự, kinh tế để tổ chức, cá nhân được thuê. đất đai, giao đất lâu dài với quy mô phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
– Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, lành mạnh; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của chính tổ chức tín dụng. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng, nhất là tín dụng và dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế.
– Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư nhân tham gia tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân tiếp cận và khai thác các cơ hội hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường, đầu tư và thương mại quốc tế; tháo gỡ những rào cản bất hợp lý đối với kinh tế tư nhân khi tham gia thương mại và đầu tư quốc tế.
3. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
– Khuyến khích và hỗ trợ khu vực tư nhân đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến. Áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ.
– Ưu tiên phát triển khu công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học – công nghệ. Đẩy mạnh đầu tư phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học – công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học.
– Khuyến khích, tạo động lực khởi nghiệp, tinh thần khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến, truyền thông, giáo dục kiến thức kinh doanh, khởi nghiệp trong toàn xã hội.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
– Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn cao.
– Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.
– Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính. Đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép, thuế, xuất khẩu, nhập khẩu, giải quyết tranh chấp, tố tụng, xét xử. , thi hành án, phá sản, v.v.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa dịch vụ hành chính công nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
5. Đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị – xã hội.
– Nghề cho kinh tế tư nhân.
– Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức đảng trong khu vực kinh tế tư nhân phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng đối với khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
– Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp trong phát triển kinh tế tư nhân.
Câu hỏi 2:
1. Trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ được giao. Là giáo viên THCS mục tiêu đào tạo của nhà trường là tạo ra nguồn lao động cho xã hội.
Trong công tác hướng nghiệp cho học sinh sau THCS để các em có thể tham gia học các chương trình hướng nghiệp ở trường TCCN là một việc làm rất khó khăn trong nhà trường, từ thực tiễn đó cá nhân tôi xin đưa ra một số kiến nghị. giải pháp như sau.
– Cần có cơ chế khuyến khích học sinh sau THCS tham gia chương trình học nghề tại các trường TCCN, tạo nguồn nhân lực trẻ tham gia vào các doanh nghiệp tư nhân sau THPT và chương trình. chương trình dạy nghề.
– Không nên tuyển 100% học sinh THCS vào THPT để đạt chỉ tiêu sĩ số được giao hiện nay; Khi tuyển sinh vào học không đảm bảo chất lượng đào tạo. Nên nâng điểm tuyển sinh vào lớp 10 (ví dụ trường THPT Mỏ Trạng cũng có nhu cầu tuyển cao như trường THPT Yên Thế, như vậy học sinh sẽ có định hướng tốt hơn khi lựa chọn đầu vào cho mình); Cũng giống như kỳ thi tuyển sinh lớp 10 tại Trường THPT Mỏ Trạng hiện nay, các xã trong vùng tuyển của trường gặp khó khăn trong công tác hướng nghiệp cho học sinh.
– Gắn với việc đào tạo và sử dụng học sinh được đào tạo sau khi học xong TCCN; Nghịch lý hiện nay là học xong TCCN các em không được nhận vào các công ty, doanh nghiệp làm việc.
2. Gợi ý.
– Phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong xây dựng và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng. pháp luật nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.
– Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế. riêng tư. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường.
– Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân vay vốn dễ dàng, tránh tình trạng nhũng nhiễu như hiện nay; chính sách một đằng làm một nẻo, chưa tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn.
nhà văn thu hoạch
Bài học kinh nghiệm từ Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII của giáo viên
SỞ GD&ĐT…………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc |
Trường học……… | …., ngày… tháng… năm 20… |
SAU THU HOẠCH
HỌC TẬP, KINH NGHIỆM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI NGHỊ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA 12 CỦA TRUNG ƯƠNG
Họ và tên:…………………….. Chức vụ:…………..……
Đơn vị công tác: ………………….….
Câu hỏi:
Qua học tập Nghị quyết TW5 khóa XII, đồng chí tâm đắc nhất nội dung nào? Tại sao? Với cương vị của mình, bạn thấy mình cần phải làm gì để góp phần thực hiện thành công nội dung tâm đắc đó?
Hồi đáp:
Nghị quyết Trung ương Đảng khóa XII gồm 3 nghị quyết:
– Nghị quyết số 10 – NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
– Nghị quyết số 12 – NQ/TW, ngày 03/6/2017 “Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước”.
Qua học tập Nghị quyết TW5 khóa XII, bản thân anh tâm đắc nhất nội dung: Nghị quyết số 10 – NQ/TW ngày 03/6/2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nhận thức của chúng ta về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân đã có những bước tiến quan trọng. Ở góc độ xem nhẹ, kinh tế tư nhân đã được nhìn nhận là “một trong những động lực” và cho đến nay là “động lực quan trọng” của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. 15 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và lãnh đạo thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp quan trọng khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển. Vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng được ghi nhận và đánh giá cao.
* Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì:
Kinh tế tư nhân ngày càng phát triển, đóng góp ngày càng lớn vào huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội.
Bước đầu đã hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường trong nước và quốc tế; Đội ngũ kinh doanh ngày càng lớn mạnh, từng bước nâng cao trách nhiệm đối với người lao động, cộng đồng, xã hội và đạo đức, văn hóa trong kinh doanh.
Phương thức quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ngày càng phù hợp với cơ chế thị trường. Vai trò lãnh đạo của Đảng, giám sát phê phán và bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội các cấp đối với khu vực kinh tế tư nhân được nâng lên. Hiệp hội ngành hàng thực hiện ngày càng tốt hơn vai trò là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp, doanh nghiệp với các cấp quản lý nhà nước; giúp doanh nghiệp bám sát các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học – công nghệ và phát triển thị trường.
– Về quan điểm: có 6 quan điểm
- Thứ nhất, phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là yêu cầu khách quan, cấp bách và lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. nghĩa ở nước ta; là phương tiện quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Thứ hai, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng đóng góp vào GDP.
- Thứ ba, xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển lành mạnh, đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực của kinh tế tư nhân đối với đất nước, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát, công khai, minh bạch, ngăn ngừa và hạn chế mặt tiêu cực. là phòng, chống mọi biểu hiện của “tư bản thân hữu”, “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để thu lợi bất chính.
- Thứ tư, kinh tế tư nhân được phát triển trong tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết thành lập tổ chức hợp tác xã hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế đa sở hữu, tư nhân góp vốn vào tập đoàn kinh tế nhà nước có đủ năng lực tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
- Thứ năm, khuyến khích khu vực tư nhân góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp nhà nước khi Nhà nước cổ phần hóa, thoái vốn. Đẩy mạnh phát triển các hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất và chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và doanh nghiệp. vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản lý hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Sáu là, chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, ý chí tự lực, tự cường, lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm xã hội và trình độ lãnh đạo, quản lý cao; chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh.
Về nhiệm vụ, giải pháp: có 5 nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Thứ nhất, có sự thống nhất cao về nhận thức, tư tưởng và hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tư nhân.
- Thứ hai, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển
- Thứ ba, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
- Bốn là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Năm là, đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội – nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân. cốt lõi.
* Ở cương vị của mình, tôi cần làm gì để góp phần thực hiện thành công nội dung quan tâm đó là:
Bản thân làm công tác giáo dục, tôi khuyến khích các thành viên trong gia đình phát triển doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, tham gia xây dựng làng nghề, hợp tác xã cây giống ở địa phương. Hiện nay, các làng nghề, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ còn thiếu khoa học công nghệ, thiếu vốn, câu chuyện “thừa thầy thiếu thợ”, “thừa thầy thiếu thợ” là đáng báo động. .
Vì vậy, cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý. Trong đó chú trọng chất lượng, hiệu quả đào tạo, đào tạo có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân ở một số ngành, lĩnh vực theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Các chương trình giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh phải được giới thiệu và phổ biến ở cấp trung học. Là người thầy phải hướng dẫn học sinh chọn đúng nghề, đúng hướng, đúng hướng, tạo nguồn nhân lực giúp địa phương, gia đình phát triển kinh tế – xã hội ngày càng cao, biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. hội nhập thị trường quốc tế, giải quyết dư thừa lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
nhà văn thu hoạch
Phần kết:
Vì vậy, Pixwares.com đã gửi cho bạn 10 mẫu Bài viết sưu tầm về Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII của cán bộ, Đảng viên . Bạn chỉ cần tải file word về, chỉnh sửa định dạng, số trang, font chữ phù hợp là sử dụng được ngay. Chúc các bạn hoàn thành tốt bài thu hoạch của mình.