Danh sách các bài viết
Bộ câu hỏi đọc hiểu Ngữ văn lớp 10 gồm 11 câu hỏi đọc hiểu có đáp án kèm theo, giúp quý thầy cô và các em có thêm tài liệu tham khảo, củng cố kiến thức để học tốt Ngữ văn 10.
Đây là tài liệu vô cùng hữu ích được chúng tôi biên soạn, giúp các bạn ôn tập và có thêm cách làm các câu hỏi trong phần đọc hiểu trong các bài kiểm tra, đề thi môn Ngữ văn. Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm nhiều bài văn mẫu hay khác tại chuyên mục Ngữ văn 10. Sau đây, mời các em cùng tham khảo tài liệu trong bài viết dưới đây.
Đọc hiểu Ngữ văn lớp 10 có đáp án
chủ đề 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
1. Thể loại
Truyền thuyết là văn xuôi tự sự trung đại, khi viết thường đưa các yếu tố hoang đường, kì lạ vào. Thông qua các câu chuyện về thần và quỷ, truyền thuyết thường phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng, thái độ của nhà văn về cuộc sống và con người.
2. Tác giả
Nguyễn Du (?-?), sống vào khoảng thế kỷ XVI, quê ở xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng (cha đỗ tiến sĩ thời Lê Thánh Tông), là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bạn học của Phùng Khắc Khoan, từng đi thi và làm quan nhưng sớm về hưu. đã nghỉ hưu. Với Truyền kỳ mạn lục, ông đã có đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển của văn xuôi tự sự trung đại Việt Nam.
3. Tác phẩm
Chuyện quan tòa đền Tản Viên là một câu chuyện mang nhiều yếu tố thần thoại. Đó là câu chuyện về người đàn ông tên Ngô Tử Văn, tính tình ngay thẳng, ghét gian ác. Trước hành động quái gở của vong linh bại tướng phương Bắc, Tử Văn đã đốt chùa. Tử Văn trở về gặp Diêm Vương và được xá tội, đòi lại miếu cho Thổ thần. Tử Văn sống lại nhưng một tháng sau đột ngột qua đời và trở thành quan tòa.
(Trích Đọc Hiểu Văn 10, Nguyễn Trọng Hoàn)
1/ Nội dung chính của văn bản trên là gì?
2/ Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
3/ Truyền thuyết khác thần thoại, cổ tích, truyền thuyết ở những điểm nào?
4/ Qua văn bản, hãy viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của em về lối sống ngay thẳng, ghét cái ác trong cuộc sống hiện nay.
Hồi đáp:
1/ Nội dung chính của văn bản trên:
– Giới thiệu đặc điểm của thể loại truyền kì;
– Giới thiệu đôi nét về cuộc đời văn hào Nguyễn Du;
– Tóm tắt truyện Chức phán sự đền Tản Viên
2/ Phương thức biểu đạt của văn bản: thuyết minh
3/ Truyện truyền thuyết khác truyện thần thoại, cổ tích, truyền thuyết ở chỗ:
Truyện truyền thuyết cũng có thể bắt nguồn từ sự tích dân gian nhưng có tác giả, có đầu tư về kết cấu, chọn lọc chi tiết và trên hết, mỗi truyền thuyết là một bài học làm người hoàn chỉnh. trọn.
Truyện truyền thuyết có dung lượng lớn hơn truyện dân gian, ngôn ngữ kể mang màu sắc phong cách, nhân vật trong truyện có đời sống, tính cách. Đặc biệt các tình huống của truyện đầy bất ngờ, hấp dẫn bởi tính kịch tính cao.
Truyện cổ tích thường là sáng tạo của nghệ sĩ, mỗi truyện là một vấn đề của cuộc sống. Nó không có chức năng ở nội dung phản ánh và mô típ hình thức của truyện.
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Văn viết trong sáng, tình cảm chân thành;
-Nội dung: Từ vẻ đẹp của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên tưởng đến lối sống ngay thẳng, ghét cái ác trong cuộc sống hôm nay. Đặc biệt:
+ Giải thích: Sống chính trực là sống đúng với con người thật của mình, biết đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác. Ghét cái ác là căm ghét sự lộng hành của cái ác
+ Ý nghĩa lối sống: thể hiện bản lĩnh của một người ngay thẳng, góp phần đem lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi người, mọi nhà
+ Phê phán lối sống dối trá, đạo đức giả
+ Bài học tự nhận thức và hành động: hiểu ý nghĩa của lối sống thẳng thắn, biết đấu tranh và phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
Chủ đề 2:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
Bình luận về hai câu thơ “Ngũ ca tam tụng vu hộ áo”/ Mục đích cuối cùng của Nguyễn Trãi, nhà nghiên cứu Đinh Gia Khánh viết:
Anh hát ba lần, mặt hồ đầy khói lại mở rộng ra; Người chăn trâu thổi sáo, trăng trên trời như được đẩy cao hơn. Lòng hồ rộng hơn bởi những làn điệu dân ca trải dài trên mặt nước, lan rộng dần, man rợ, vô bờ bến. Trăng vút cao hơn vì tiếng sáo vi vút trên trời không biết dừng lại ở đâu. Tả lời ca, tả tiếng sáo, đồng thời là tả cảm xúc của con người khi nghe hát, nghe nhạc, ý nghĩa thật sâu sắc. Không gian như rộng hơn, cao hơn nhưng cũng là lúc tâm hồn con người mở rộng và lớn lên. Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao cao đẹp hơn thế.
(Đinh Gia Khánh, Văn học Việt Nam thế kỷ X đến nửa đầu thế kỷ XVIII, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1978, tr. 353)
1. Trong đoạn văn trên có một đoạn văn xuôi của các câu thơ, có một lời bình luận về chúng. Hãy xác định ranh giới giữa hai phần đó.
2. Trong đoạn văn trên, tác giả nhấn mạnh nét đặc sắc nào trong các câu thơ?
3. Khi triển khai đoạn văn này, tác giả đã chọn hình thức lập luận nào? Liệt kê những dấu hiệu giúp bạn nhận ra nó.
4. Anh (chị) hiểu vấn đề như thế nào: Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao đẹp hơn, cao đẹp hơn.
Hướng dẫn làm bài tập về nhà
1. Phần văn xuôi của các câu thơ nằm gọn trong câu đầu của đoạn văn. Phần bình luận bắt đầu từ câu: “Hồ như rộng hơn…” đến hết.
2. Điểm đặc biệt được tác giả của đoạn văn nhấn mạnh: những câu thơ không chỉ tả cảnh, vật mà còn bộc lộ cảm giác, cái nhìn của một con người khi đứng trước cảnh, vật đó.
3. Khi triển khai đoạn văn này, hình thức lập luận được chọn là hình thức quy nạp. Tất cả các ý kiến đều hướng đến một kết luận thể hiện ở câu cuối: “Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao cao đẹp hơn thế”.
4. “Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao cao đẹp hơn” – luận điểm này đề cập đến một số chức năng cơ bản của văn học: chức năng bồi dưỡng tâm hồn con người, giáo dục, định tâm. định hướng lối sống. Điều này hoàn toàn nằm trong khả năng của nghệ thuật, bởi nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng hình ảnh và là tiếng nói của cảm xúc. Nhờ vậy mà những điều văn muốn nói dễ dàng lan tỏa vào lòng người đọc, gây nên những rung động thấm thía.
Chủ đề 3:
Các nhà văn, nhà thơ thường có sở thích và sở trường riêng trong cách thể hiện: có người thiên về tả chi tiết, có người thiên về phác vài dòng như một dấu hiệu để gợi một điều gì đó; có người mạnh về sử dụng ngôn ngữ ở nông thôn, vì có người mạnh về sử dụng ngôn ngữ ở thành thị; có người thích phong cách thể hiện mang âm hưởng dân ca… Quả thật, sở thích, sở trường thể hiện của các nhà văn, nhà thơ rất khác nhau, rất đa dạng. Những sở thích, sở trường này được thể hiện thường xuyên trong tác phẩm của các nhà văn, nhà thơ ở một mức độ nhất định, tạo thành những nét độc đáo trong cách thể hiện, tạo nên dấu ấn riêng của tác giả. Chẳng hạn thơ Hồ Xuân Hương không giống thơ Bà Huyện Thanh Quan, thơ Nam Cao khác Vũ Trọng Phụng… Nói như vậy là căn cứ vào những dấu ấn riêng trong lời văn nghệ thuật do mỗi người tạo ra.-
(Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, Ngữ văn 10 nâng cao, tập hai, NXBGDVN, 2014, tr. 22)
1. Theo em, những từ nào có thể coi là “từ khóa” trong đoạn văn trên?
2. Phân biệt sở thích và sở trường của nhà văn trong công việc sáng tạo.
3. Đâu là dấu ấn riêng của tác giả? Theo nội dung của đoạn văn trên, dấu ấn riêng của tác giả được thể hiện như thế nào?
4. Dấu ấn riêng của tác giả có vai trò gì trong một nền văn học?
Hồi đáp:
1. “Từ khóa” là khái niệm chỉ những từ có tần suất xuất hiện nhiều trong văn bản. Khái niệm này được sử dụng quen thuộc trong việc tra cứu bài viết trên internet hiện nay. Trong một bài viết đăng trên một trang web nào đó đều có những từ khóa, chỉ cần nhập chúng vào một trang tìm kiếm (ví dụ: trang Google) thì bài viết đó sẽ nhanh chóng được tìm thấy. Câu hỏi này mượn khái niệm “keywords” để chỉ những từ quan trọng trong đoạn văn được trích dẫn. Như vậy, trong đoạn văn có các “từ khoá” như: sở thích, sở trường, cách thể hiện, nét độc đáo, dấu ấn cá nhân của tác giả…
2. Đoạn văn nêu sở thích, sở trường của nhà thơ, nhà văn. Sở thích là những thứ thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà văn và nhà thơ, gây ra sự quan tâm mạnh mẽ đến sự sáng tạo. Sở trường là những điểm mạnh của người viết, những chỗ mà người viết hiểu sâu, rất thuận lợi cho công việc sáng tạo. Đối lập với sở trường là sở đoản, tức là những điểm mà người viết không nắm vững, hiểu biết rất ít.
3. Dấu ấn riêng của tác giả là những nét riêng biệt, độc đáo mà nhà văn, nhà thơ tạo nên qua ngôn ngữ của tác phẩm. Những đặc điểm khác biệt đó lặp đi lặp lại, khiến chúng trở thành những dấu hiệu đặc biệt dễ nhận ra. Theo nội dung của đoạn văn, dấu ấn riêng của tác giả được tạo nên từ cách diễn đạt độc đáo được thể hiện trong nhiều tác phẩm. Nói đến diễn đạt là nói đến cách thức sử dụng ngôn ngữ ở tất cả các cấp độ: ngữ âm, từ vựng, cú pháp, các biện pháp tu từ, tổ chức văn bản… Như vậy, cái riêng của tác giả có thể được biểu đạt với các mức độ đậm nhạt khác nhau trong văn bản trên -Các khía cạnh được đề cập
4. Một nền văn học cần có sự đa dạng và phong phú. Mỗi nhà văn xuất hiện trong bức tranh văn học phải là một cá thể sáng tạo riêng biệt, độc đáo. Muốn vậy, mỗi người phải có dấu ấn riêng trong sáng tạo, thể hiện trên nhiều phương diện, trong đó có ngôn ngữ của tác phẩm. Nói cách khác, dấu ấn riêng của tác giả là yếu tố quan trọng làm nên phong cách khác biệt, và đó chính là sự đa dạng của một nền văn học.
Chủ đề 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
Cũng giống như âm thanh trong âm nhạc, màu sắc và đường nét trong hội họa, ngôn ngữ trong sáng tác nghệ thuật được coi là chất liệu xây dựng hình tượng. Bản thân chất liệu này là sự kết hợp của các ký hiệu hai mặt ngữ âm và ngữ nghĩa. Bằng tài năng sáng tạo, các nhà văn, nhà thơ hướng sự chú ý vào tổ chức văn bản, cố gắng tìm cách để hai mặt âm vị và ngữ nghĩa của ký hiệu ngôn ngữ hòa quyện với nhau, phát huy tác dụng của chúng đối với cấu trúc của ngôn ngữ. cấu trúc của từng câu, từng đoạn cũng như cấu trúc hoàn chỉnh của toàn bộ văn bản nghệ thuật. Vì vậy, văn học được coi là một tác phẩm nghệ thuật của ngôn ngữ, là biểu hiện giá trị thẩm mỹ của ngôn ngữ.
(Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, Ngữ văn 10 nâng cao, tập hai, NXBGDVN, 2014, tr. 21)
1. Để hiểu nội dung của đoạn văn trên, trước hết cần nắm được những khái niệm nào?
2. Chất liệu của văn học có gì khác với chất liệu của các loại hình nghệ thuật khác?
3. Theo đoạn văn trên, giá trị thẩm mỹ của ngôn ngữ văn học được thể hiện ở những yếu tố nào?
Hồi đáp
1/ Đoạn văn sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học (thuộc về nghiên cứu văn học). Để hiểu nội dung của một đoạn văn, cần nắm được các thuật ngữ: văn bản nghệ thuật, chất liệu, hình ảnh, dấu hai mặt, ngữ âm, ngữ nghĩa, tổ chức văn bản, kết cấu, tác phẩm nghệ thuật. ., giá trị thẩm mỹ…
2/ Mỗi loại hình nghệ thuật đều có chất liệu riêng. Chất liệu của âm nhạc là âm thanh; chất liệu của tranh là màu sắc, đường nét; chất liệu của tác phẩm điêu khắc là hình khối; Chất liệu của văn học là ngôn ngữ. Chất liệu của văn học khác với chất liệu của các loại hình nghệ thuật khác ở chỗ: ngôn ngữ có hai mặt là ngữ âm và ngữ nghĩa. Hơn nữa, ngôn ngữ tồn tại trong xã hội trước hết với tư cách là công cụ tư duy và phương tiện giao tiếp của con người. Ngôn ngữ có nhiều chức năng, một trong số đó là chất liệu để sáng tạo văn học.
3/ Khi tồn tại trong văn bản nghệ thuật, ngôn ngữ có giá trị thẩm mỹ, thể hiện ở sự hài hòa giữa ngữ âm và ngữ nghĩa, ở cách thức và cấu trúc câu, đoạn, toàn văn bản. Nói cách khác, vẻ đẹp của ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật có thể biểu hiện ở mọi bình diện ngôn ngữ.
Chủ đề số 5
Anh hát ba lần, mặt hồ đầy khói lại mở rộng ra; Người chăn trâu thổi sáo, trăng trên trời như được đẩy cao hơn. Lòng hồ rộng hơn bởi những làn điệu dân ca trải dài trên mặt nước, lan rộng dần, man rợ, vô bờ bến. Trăng vút cao hơn vì tiếng sáo vi vút trên trời không biết dừng lại ở đâu. Tả lời ca, tả tiếng sáo, đồng thời là tả cảm xúc của con người khi nghe hát, nghe nhạc, ý nghĩa thật sâu sắc. Không gian như rộng hơn, cao hơn nhưng cũng là lúc tâm hồn con người mở rộng và lớn lên. Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao cao đẹp hơn thế.
(Đinh Gia Khánh, Văn học Việt Nam thế kỷ X đến nửa đầu thế kỷ XVIII, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1978, tr. 353)
Trong đoạn văn trên có một đoạn văn xuôi của các câu thơ, có một lời bình luận về chúng. Hãy xác định ranh giới giữa hai phần đó.
Trong đoạn văn trên, tác giả nhấn mạnh đặc điểm nào của bài thơ?
Khi khai triển đoạn văn này, tác giả đã chọn hình thức lập luận nào? Liệt kê những dấu hiệu giúp bạn nhận ra nó.
Em hiểu thế nào về vấn đề: Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao đẹp hơn, cao đẹp hơn.
Hướng dẫn làm bài tập về nhà
Phần văn xuôi của các câu thơ được chứa trong câu đầu tiên của đoạn văn. Phần bình luận bắt đầu từ câu: “Hồ như rộng hơn…” đến hết.
Nét đặc sắc được tác giả đoạn văn nhấn mạnh: những câu thơ không chỉ tả cảnh, sự vật mà còn thể hiện cảm giác, cái nhìn của một con người khi đứng trước cảnh, sự vật đó.
Khi triển khai đoạn văn này, hình thức lập luận được chọn là hình thức quy nạp. Tất cả các ý kiến đều hướng đến một kết luận thể hiện ở câu cuối: “Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao cao đẹp hơn thế”.
“Nghệ thuật có thể và phải nâng con người lên một tầm cao cao đẹp hơn” – luận điểm này đề cập đến một số chức năng cơ bản của văn học: chức năng bồi dưỡng tâm hồn con người, giáo dục, hướng tới tương lai. cách sống. Điều này hoàn toàn nằm trong khả năng của nghệ thuật, bởi nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng hình ảnh và là tiếng nói của cảm xúc. Nhờ vậy mà những điều văn muốn nói dễ dàng lan tỏa vào lòng người đọc, gây nên những rung động thấm thía.
Chủ đề 6:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội (có thể bao gồm những người cùng một dân tộc, hoặc thuộc các dân tộc khác nhau). Để giao tiếp với nhau, xã hội phải có một phương tiện chung, trong đó phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Phương tiện đó vừa giúp mỗi cá nhân trình bày được nội dung mà họ muốn diễn đạt, vừa giúp họ hiểu được lời nói của người khác. Vì vậy, mỗi cá nhân phải tích lũy và sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội.
Thử tìm từ thay thế cho các từ in đậm trong đoạn văn trên và so sánh giá trị biểu đạt của từ đó với từ được thay thế với từ trong văn bản.
Bộ phận trong ngoặc đơn (có thể gồm người cùng dân tộc, hoặc khác dân tộc) có vai trò gì trong câu? Chỉ ra các phương tiện nối câu trong đoạn văn.
Vì sao “mỗi cá nhân phải tích lũy và sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội”?
Nêu chủ đề và phong cách ngôn ngữ của đoạn văn.
Hướng dẫn làm bài tập về nhà
Từ tài sản có thể được thay thế bằng từ giàu có; giao tiếp có thể được thay thế bằng các cụm từ để trao đổi thông tin, suy nghĩ, cảm xúc; thuyết trình có thể thay thế bằng phát biểu; Sự chấp nhận có thể được thay thế bằng sự tiếp nhận. Những từ ngữ được đưa ra để thay thế như đã nói ở trên vẫn có thể giúp ta hiểu nghĩa của đoạn văn, nhưng giá trị biểu đạt không thể bằng những từ ngữ vốn có trong văn bản.
– Sự phân chia trong ngoặc đơn (có thể bao gồm những người cùng dân tộc, hoặc khác dân tộc) để giải thích cho cụm từ cộng đồng xã hội đứng ngay trước nó.
– Các câu trong đoạn văn được liên kết với nhau bằng các phương tiện như lặp (Phương tiện đó giúp ích cho mỗi người…), liên kết nội dung (Muốn giao tiếp với nhau…), (Vì vậy, mỗi cá nhân… ).
Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội nhằm hoàn thiện phương tiện giao tiếp, để có thể diễn đạt điều mình muốn nói và hiểu được điều người khác muốn trao đổi.
Chủ đề của đoạn văn: Ngôn ngữ – phương tiện giao tiếp của con người trong cộng đồng xã hội. Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học.
chủ đề 7
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
Văn học, nghệ thuật là sản phẩm của trí tưởng tượng nghệ thuật của nhà văn, thấm nhuần tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ. Loại văn này thuyết phục người đọc chủ yếu bằng hình tượng nghệ thuật. Và văn nghị luận là sản phẩm của tư duy logic của lý trí tỉnh táo. Nó thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng vững chắc.
Đoạn văn trên nói về điều gì? Loại văn bản nào?
Giải thích các khái niệm: nghệ thuật, văn học, cảm xúc thẩm mỹ, hình tượng nghệ thuật.
Vì sao cần phân biệt giữa văn học và nghệ thuật trong học tập Ngữ văn ở trường phổ thông?
Hướng dẫn làm bài tập về nhà
Đoạn văn nói về sự khác biệt giữa văn bản nghệ thuật và văn bản lập luận. Nó thuộc thể loại văn khoa học.
– Văn học nghệ thuật (hay còn gọi là mỹ thuật) là một khái niệm ước lệ, chỉ một loại hình sáng tác, một loại văn bản ngôn từ được viết ra nhằm mục đích thẩm mỹ, tác động trước hết đến tình cảm, cảm xúc, trí tưởng tượng của người đọc.
– Văn nghị luận là khái niệm chỉ một kiểu sáng tác, kiểu văn bản ngôn từ được xây dựng bằng các luận điểm, luận cứ nhằm thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó của văn học hoặc của hiện thực đời sống.
– Cảm xúc thẩm mỹ là những cảm xúc được khơi dậy trước đối tượng thẩm mỹ, trước cái đẹp có trong văn học, trong thiên nhiên và cuộc sống. Cảm xúc thẩm mỹ khác với cảm xúc thông thường ở chỗ kết hợp giữa khả năng cảm thụ cái đẹp, sự suy tư về cái đẹp và trí tưởng tượng phong phú về cái đẹp.
– Hình tượng nghệ thuật là “bức tranh” cụ thể, sinh động được tạo nên trong tác phẩm nghệ thuật, vừa phản ánh hiện thực đời sống, tâm hồn con người, vừa phản ánh tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, đánh giá. giá của tác giả trên tất cả những điều đó. Hình tượng nghệ thuật bao giờ cũng đa nghĩa, và việc giải thích nó đòi hỏi phải có sự hiểu biết thực sự về những quy ước của nghệ thuật, về “mật mã” của nghệ thuật.
Trong học tập môn Ngữ Văn ở trường phổ thông, việc phân biệt các loại văn bản trong đó có văn học nghệ thuật và văn học nghệ thuật là vô cùng quan trọng. Sở dĩ như vậy là vì trước hết ở phần đọc – hiểu, học sinh tiếp nhận cả nghệ thuật và văn học (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch…). Muốn đọc hiểu có hiệu quả phải nắm vững đặc điểm của từng kiểu, từng thể loại văn bản. Thứ hai, trong tạo lập văn bản, học sinh phải thường xuyên viết các thể loại văn nghị luận (thông qua các đề kiểm tra, đề thi) và cũng có thể viết các tác phẩm nghệ thuật (thơ, truyện…). Nếu không hiểu rõ sự khác nhau giữa các kiểu văn bản thì bài viết khó đạt yêu cầu.
Chủ đề số 8
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
Những kết quả nghiên cứu gần đây của nhiều nhà Việt ngữ học đã chứng minh tiếng Việt có nguồn gốc bản địa. Nguồn gốc và quá trình phát triển của tiếng Việt gắn liền với nguồn gốc và quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam – một cộng đồng đã có công lớn trong việc xây dựng nền văn minh lúa nước ở Đông Nam Bộ. Châu Á thời tiền sử, đặc biệt là đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay. Tiếng Việt được xác định thuộc ngữ hệ Nam Á.
Đoạn văn trên được tổ chức theo hình thức quy nạp, suy diễn hay tổng hợp? Dựa vào đâu để biết điều đó?
Bạn hiểu thế nào về cụm từ các nhà Việt ngữ học, tiếng Việt có nguồn gốc bản địa?
Bắc Trung Bộ gồm những tỉnh nào?
Đoạn văn trên nói về điều gì?
hướng dẫn trả lời
Đoạn văn được tổ chức theo hình thức diễn dịch. Một dấu hiệu cho thấy: câu mở đầu là một câu khái quát, gọi là câu chủ đề. Các câu còn lại của đoạn văn phát triển cụ thể ý đã nêu ở câu mở đầu.
Nhà Việt ngữ học là nhà khoa học nghiên cứu về tiếng Việt. Tiếng Việt bản địa có nghĩa là: Tiếng Việt được hình thành trên đất nước của người Việt, không phải là ngôn ngữ du nhập từ nước khác.
Bắc Trung Bộ bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Đoạn văn nói về nguồn gốc của tiếng Việt.
Chủ đề số 9
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Phở cũng có quy luật của nó. Giống như tên của những quán phở, tiệm phở. Tên người bán phở thường chỉ dùng một chữ, lấy ngay tên chủ quán hoặc tên con mà đặt làm tên gánh, tên hiệu, chẳng hạn phở Phúc, phở Lộc, phở Thọ, phở Trường. Cả, Phổ Tứ… [ … ] Quần chúng, nhất là nhân dân Hà Nội, có nhiều sáng kiến nêu tên những người mà họ tin tưởng. Ông hàng phở ấy nên đứng chỗ nào bán, người ta lấy luôn chỗ đó và gọi tên ông là bác phở Bệnh viện, ông phở Đầu Ghi, ông phở Bến Tàu Trạm, ông phở Gầm Cầu… Thỉnh thoảng ghi vài dòng cụ thể. trong cách ăn mặc mà gọi. Đội chiếc nón bay trên đầu, ông già làng phở miền Tây sau này trở thành tên của một bà bán phở nổi tiếng đất Thủ đô. […] Ở phở, nó cũng có những quy tắc riêng.
Nhưng bộ phận phở có những thứ nó đòi phá vỡ quy tắc của nó. Theo tôi, nguyên tắc cơ bản của phở là làm từ thịt bò. […] Phải chăng vì muốn tranh công thức mà người ta làm ra phở vịt, xá xíu, phở chuột? Cố gắng nghiên cứu cải tiến thì sẽ có bún ốc, bún ếch, bún dê, chó, khỉ, ngựa, tôm, cá chép, chim bồ câu, tắc kè hoa… tức là bát phở loạn, bát phở loạn. Chắc hôm đó người ta sẽ gọi là ăn phở Mỹ hay gì đó.
(Nguyễn Tuân – Phở)
Câu tôi: Điều ấn tượng mà Nguyễn Tuân nói đến trong đoạn trích trên mang lại cho em là gì?
câu 2 : Đoạn trích trên được triển khai thành hai ý cụ thể. Đó là những ý tưởng gì?
Câu 3: Đoạn trích sử dụng nhiều từ đặc sắc như: với đà tìm, hủ tiếu mỹ ký, đó lại là chuyện khác. Hãy phân tích tác dụng của những từ ngữ đó.
câu 4 : Nêu thao tác lập luận của đoạn trích (2).
Hướng dẫn làm bài tập về nhà
Câu hỏi 1 : Cảm nhận của người đọc về món ăn mà Nguyễn Tuân miêu tả: Thông thường, một món ăn người ta chỉ quan tâm đến công thức, nguyên liệu, cách thưởng thức, cách bảo quản… Nhưng nhà văn Nguyễn Tuân lại nhìn thấy điều đó. món ăn ở một khía cạnh khác: Món ăn cũng có quy tắc, có quy luật và phá quy tắc. Cùng một vấn đề, nhưng Nguyễn Tuân lại triển khai ở một góc nhìn khác, một khía cạnh khác, gây hứng thú cho người đọc.
câu 2 : Hai ý được triển khai trong đoạn trích trên:
Ý 1: Phở có quy tắc riêng. Phần này mô tả cách đặt tên của các quán phở cũng dựa trên một quy tắc nhất định, một hình thức nhất định, chẳng hạn như đặt tên theo một món ăn, theo một khuyết tật về thể chất, theo một người mà họ yêu mến và tin tưởng. …
Ý tưởng 2: Phở cũng phá lệ. Phở không chỉ lấy thịt bò làm “nguyên tắc cơ bản” mà còn có thể làm với nhiều nguyên liệu khác như gà, vịt, ốc, ếch….
Câu 3: Những từ đặc biệt như: với đà khám phá đó, phở “mi mi” lại là một câu chuyện khác, là những từ truyền miệng với đặc điểm giản dị, tự nhiên, gần gũi.
Tác dụng: Thích hợp để thể hiện giọng điệu cá nhân, cung cấp những hiểu biết cá nhân về vấn đề đang được đề cập. Cách nói thân mật mang lại cảm giác nhẹ nhàng, gần gũi cho người đọc.
câu 4 : Đoạn trích (2) sử dụng thao tác lập luận là thao tác chứng minh (chứng minh phở cũng phá lệ bằng cách tạo ra nhiều loại phở phong phú).
…………..
Vui lòng tải file tài liệu để xem nội dung chi tiết hơn